Dựa vào thói quen sử dụng | 0.549 | 0.630 | ||
Dựa vào ý kiến của người thân, bạn bè | 0.653 | 0.491 | ||
Chính sách quảng cáo của nhà sản xuất | 0.441 | 0.756 | ||
Quyết định mua smartphone cao cấp (Cronbach’s Alpha = 0,690) | ||||
Anh/Chị hài lòng với sản phẩm anh/chị chọn lựa | 0.475 | 0.638 | ||
Anh/Chị sẽ tiếp tục mua và sử dụng smartphone cao cấp trong thời gian tới | 0.479 | 0.631 | ||
Anh/Chị sẽ giới thiệu sản phẩm anh/chị đang dùng cho bạn bè, người thân | 0.566 | 0.525 |
Có thể bạn quan tâm!
- Tình Hình Tiêu Thụ Smartphone Cao Cấp Tại Công Ty Cổ Phần Bán Lẻ Kỹ Thuật Số Fpt
- Thực Trạng Sử Dụng Smartphone Cao Cấp Tại Thành Phố Huế
- Giá Của Smartphone Cao Cấp Mà Khách Hàng Chọn Mua Và Sử Dụng
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua smartphone cao cấp của người dân thành phố Huế - 13
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua smartphone cao cấp của người dân thành phố Huế - 14
Xem toàn bộ 117 trang tài liệu này.
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2017)
2.3.2. Phân tích nhân tố khám phá Exploratory Factor Analysis (EFA)
2.3.2.1. Phân tích nhân tố khám phá EFA cho các biến độc lập ảnh hưởng đến quyết định mua smartphone cao cấp của người dân thành phố Huế
Bảng 2.7. Kết quả kiểm định KMO và kiểm định Bartlet’s Test
0.804 | ||
Bartlett's Test of Sphericity | Approx. ChiSquare | 1439.093 |
Df | 190 | |
Sig. | 0.000 |
(Phụ lục Phân tích nhân tố khám phá EFA)
Từ kết quả nghiên cứu, ta thấy rằng để kiểm tra nghiên cứu có đủ lớn và có đủ điều kiện để tiến hành phân tích nhân tố khẳng định phân tích nhân tố khẳng định hay không, vậy nên tác giả đã tiến hành kiểm định Kaiser – Meyer –Olkin và kiểm định Bartlett. Với kết quả kiểm định KMO là 0,804 lớn hơn 0,5 và p – value = 0,000 < 0,05 (các biến tương quan nhau trong tổng thể). Từ đó, ta có thể kết luận rằng các dữ liệu
khảo sát được đảm bảo các điều kiện để tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA và có thể sử dụng kết quả đó.
Bảng 2.8. Kết quả rút trích nhân tố EFA
SP | TH | TC | GC | BHHM | |
SP6 | 0.852 | ||||
SP7 | 0.833 | ||||
SP3 | 0.831 | ||||
SP4 | 0.804 | ||||
SP2 | 0.798 | ||||
SP5 | 0.782 | ||||
SP9 | 0.713 | ||||
SP1 | 0.702 | ||||
SP8 | 0.689 | ||||
TH2 | 0.878 | ||||
TH3 | 0.867 | ||||
TH1 | 0.834 | ||||
TC2 | 0.863 | ||||
TC1 | 0.835 | ||||
TC3 | 0.652 | ||||
GC1 | 0.790 | ||||
GC3 | 0.785 | ||||
GC2 | 0.739 | ||||
BHHM1 | 0.871 | ||||
BHHM2 | 0.868 |
(Phụ lục Phân tích nhân tố khám phá EFA)
Kết quả phân tích EFA đã cho ra các nhân tố cơ bản của mô hình nghiên cứu 5 nhân tố này giải thích được 67.912% của biến động.
• Tiêu chuẩn Kaiser (Kaiser criterion), dựa trên chỉ số EigenValue lớn hơn 1 có 5 nhân tố được trong mô hình nghiên cứu đúng như mô hình nghiên cứu đề xuất trong bài nghiên cứu.
• Tiêu chuẩn phương sai trích (Variance Explained Criteria): vào lần phân tích
nhân tố
EFA dựa vào bảng Total Variance Explained có tổng trích phương
sai là
67.912% >50%. Do đó, phân tích nhân tố là phù hợp. 5 nhân tố được xác định trong bảng Pattern Matrix thuộc phụ lục “Phân tích nhân tố khám phá ” được mô tả như sau:
Nhóm nhân tố thứ nhất: Sản phẩm có giá trị Eigenvalue = 5.863 > 1, (xem
phụ
lục bảng Total Variance Explained) nhân tố
này
ảnh hưởng đến việc mua
smartphone cao cấp tại địa bàn thành phố Huế. Nhân tố này bao gồm các biến quan sát sau:
Cấu hình máy mạnh Cảm ứng nhạy
Thiết kế ấn tượng, sang trọng Độ bền cao
Hệ điều hành có nhiều ứng dụng tiện ích Camera chất lượng cao
Độ phân giải màn hình cao Thời gian sử dụng pin lâu Loa lớn, rò
Nhân tố
này giải thích được
29.315% phương sai (xem phụ
lục bảng Total
Variance Explained) .Trong các biến quan sát thí biến quan sát “Camera chất lượng cao” có hệ số tải cao nhất là 0,852 và biến quan sát “Thời gian sử dụng pin lâu” sẽ thấp nhất, với hệ số tải nhân tố là 0,689.
Nhân tố thứ hai: Thương hiệu (TH) có giá trị Eigenvalue = 2.829 > 1 (xem phụ lục bảng Total Variance Explained) nhân tố này ảnh hưởng đến việc mua smartphone cao cấp tại địa bàn thành phố Huế .Nhân tố này bao gồm các biến quan sát sau:
Thương hiệu lớn, có uy tín
Thương hiệu được nhiều người biết đến Thương hiệu quốc tế
Nhân tố
này giải thích được
14.146% phương sai (xem phụ
lục bảng Total
Variance Explained). Trong các biến quan sát thí biến quan sát “Thương hiệu được nhiều người biết đến “có hệ số tải cao nhất là 0,878, và biến quan sát “Thương hiệu lớn, có uy tín” sẽ thấp nhất với hệ số tải nhân tố thấp nhất là 0,834.
Nhân tố thứ ba: Tiếp cận (TC) có giá trị Eigenvalue = 1.973 > 1 (xem phụ lục bảng Total Variance Explained) nhân tố này ảnh hưởng đến việc mua smartphone cao cấp tại địa bàn thành phố Huế. Nhân tố này bao gồm các biến quan sát sau:
Dựa vào thói quen sử dụng
Dựa vào ý kiến của người thân, bạn bè Chính sách quảng cáo của nhà sản xuất
Nhân tố
này giải thích được
9.866% phương sai (xem phụ
lục bảng Total
Variance Explained). Trong các biến quan sát thí biến quan sát “Dựa vào ý kiến của người thân, bạn bè” có hệ số tải cao nhất là 0,863 và biến quan sát “Chính sách quảng cáo của nhà sản xuất” sẽ thấp nhất, với hệ số tải nhân tố là 0,652.
Nhân tố thứ tư: Gía cả (GC) có giá trị Eigenvalue = 1.517 > 1 (xem phụ lục
bảng Total Variance Explained) nhân tố này ảnh hưởng đến việc mua smartphone cao
cấp tại địa bàn thành phố Huế. Nhân tố này bao gồm các biến quan sát sau: Giá cả sản phẩm hợp lý
Giá rẻ hơn các sản phẩm thay thế Giá thể hiện đẳng cấp của bản thân
Nhân tố
này giải thích được
7.584% phương sai (xem phụ
lục bảng Total
Variance Explained). Trong các biến quan sát thí biến quan sát “Giá cả hợp lý” với hệ số tải cao nhất là 0,790 và biến quan sát “Giá rẻ hơn các sản phẩm thay thế” sẽ thấp nhất, với hệ số tải nhân tố là 0,739.
Nhân tố thứ năm: Bán hàng và hậu mãi (BHHM) có giá trị Eigenvalue = 1,400
> 1 (xem phụ lục bảng Total Variance Explained) nhân tố này ảnh hưởng đến việc mua smartphone cao cấp tại địa bàn thành phố Huế. Nhân tố này bao gồm các biến quan sát sau:
Phong cách bán hàng chuyên nghiệp, ân cần Dịch vụ hậu mãi hợp lý
Nhân tố
này giải thích được
7.001% phương sai (xem phụ
lục bảng Total
Variance Explained). Trong các biến quan sát thì biến quan sát “Phong cách bán hàng chuyên nghiệp, ân cần” có hệ số tải cao nhất là 0,871 và biến quan sát “Dịch vụ hậu mãi hợp lý” sẽ thấp nhất, với hệ số tải nhân tố là 0,868.
2.3.2.2. Rút trích nhân tố chính quyết định việc mua smartphone cao cấp
Sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá đối với các tiêu chí đo lường việc quyết định sử dụng smartphone của khách hàng cá nhân, nghiên cứu thu được kết quả như sau:
Đối với biến phụ thuộc, giá trị Eingvalue bằng 1,800 thòa mãn điều kiện lớn hơn 1 và phương sai rút trích là 62.047% giải thích việc mua smartphone cao cấp.
Kết quả kiểm định Kaiser – Meyer –Olkin, ta có hệ số KMO = 0,655 và kết quả kiểm định Bartlett cũng cho ta thấy, pvalue = 0,000 < 0,05, đã bác bỏ giả thiết các biến không tương quan với nhau nên việc phân tích nhân tố là phù hợp.
Bảng 2.9. Kết quả kiểm định KMO và kiểm định Bartlett’s test cho biến phụ thuộc
0.655 | ||
Bartlett's Test of Sphericity | Approx. ChiSquare | 76.915 |
Df | 3 | |
Sig. | 0.000 |
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2017)
Bảng 2.10. Ma trận các thành phần của biến phụ thuộc
Thành phần | |
1 | |
QD3 | 0.829 |
QD2 | 0.768 |
QD1 | 0.764 |
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2017)
Tất cả các biến đều được giữ lại để tiếp tục quá trình chạy hồi quy trong giai đoạn tiếp theo.
2.3.2.3. Kết quả về sự tương quan giữa các biến
Bảng 2.11. Kết quả về sự tương quan giữa các biến
FQD | FSP | FTH | FTC | FGC | FBHHM | ||
FQD | Pearson Correlation | 1 | 0.287** | 0.460** | 0.470** | 0.621** | 0.327** |
Sig. (2tailed) | 0.000 | 0.000 | 0.000 | 0.000 | 0.000 | ||
N | 150 | 150 | 150 | 150 | 150 | 150 |
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2017) Qua đây ta nhận ra được rằng, giữa các biến độc lập không có sự tương quan với nhau vì Sig. (2tailed) đều lớn hơn 0,05. Ngược lại giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc có sự tương quan với nhau vì nhận thấy rằng Sig. đều nhỏ hơn 0,05. Tiếp tục
giai đoạn, phân tích hồi quy tương quan để đi đến kết luận các giả thiết.
2.3.3. Phân tích hồi quy tương quan giữa các biến độc lập đến quyết định mua smartphone cao cấp của người tiêu dùng tại địa bàn thành phố Huế
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua smartphone cao cấp của
người dân tại địa bàn thành phố Huế. Phân tích hồi quy bội gồm 5 biến độc lập:
Thương hiệu (TH), sản phẩm (SP), giá cả (GC), bán hàng hậu mãi (BHHM) và
phương thức tiếp cận (TC) đến biến phụ thuộc là quyết định mua smartphone cao cấp (QĐ). Với giả thiết ban đầu ta có phương trình hồi quy tuyến tính như sau:
QĐ = β0 + β1SP + β2TH + β3TC + β4GC+ β5BHHM + ei
(Trong đó ei là sai số ước lượng)
Các giả thiết sau:
H0: Các thành phần không ảnh hưởng đến quyết định mua smartphone cao cấp của người dân tại địa bàn thành phố Huế
H1: Thành phần sản phẩm ảnh hưởng đến quyết định mua smartphone cao cấp của người dân tại địa bàn thành phố Huế
H2: Thành phần thương hiệu ảnh hưởng đến quyết định mua smartphone cao cấp của người dân tại địa bàn thành phố Huế
H3: Thành phần tiếp cận ảnh hưởng đến quyết định mua smartphone cao cấp của
người dân tại địa bàn thành phố Huế
H4: Thành phần giá cả ảnh hưởng đến quyết định mua smartphone cao cấp của người dân tại địa bàn thành phố Huế
H5: Thành phần bán hàng và hậu mãi ảnh hưởng đến quyết định mua smartphone cao cấp của người dân tại địa bàn thành phố Huế
Việc phân tích được tiến hành dựa trên phương pháp Enter (đưa vào cùng một lúc), sau đó dựa trên tiêu chí chọn những biến có mức ý nghĩa < 0,05.
Kết quả như sau:
Bảng 2.12. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội
Hệ số không chuẩn hóa | T | Sig | Đa cộng tuyến | |||
Hệ số Β | Sai số chuẩn | Tolerance | VIF | |||
Hằng số (constant) | 0.796 | 0.309 | 2.578 | 0.011 | ||
FSP | 0.170 | 0.052 | 3.289 | 0.001 | 0.954 | 1.048 |
FTH | 0.215 | 0.039 | 5.517 | 0.000 | 0.918 | 1.090 |
FTC | 0.094 | 0.047 | 1.991 | 0.048 | 0.900 | 1.111 |
FGC | 0.345 | 0.056 | 6.213 | 0.000 | 0.911 | 1.098 |
FBHHM | 0.374 | 0.038 | 9.748 | 0.000 | 0.923 | 1.084 |
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2017)
Kiểm định giả thiết về ý nghĩa của hệ số hồi quy: cả 5 biến độc lập đều có hệ số hồi quy dương và mức ý nghĩa đều bé hơn 0,05. Do đó chấp nhận cả 5 giả thiết từ H1 đến H5. Riêng với hằng số có mức ý nghĩa bé hơn 0,05 và hệ số hồi quy là 0,796. Đây là một số âm. Để giải thích cho con số âm này, kết hợp giữa thực tế và điều tra định tính, vấn đề ra quyết định mua bị ảnh hưởng từ nhiều các yếu tố khác nhau đặc biệt là rủi ro, rủi ro có thể xuất phát từ nhiều rủi ro khác nhau như rủi ro linh kiện điện tử, rủi ro về giá cả cao hơn thị trường, rủi ro trong quá trình vận chuyển, rủi ro trong vấn đề mẫu mã của các thiết bị điện tử luôn luôn thay đổi. Bên cạnh đó, đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều và tình hình văn hóa của thành phố Huế có nhiều điểm
khác với tình hình văn hóa của các khu vực khác đặc biệt là các vấn đề liên quan đến tiền bạc và mang tính lâu dài như smartphone cao cấp thì hệ số hồi quy này có thể diễn đạt nhiều rủi ro khác làm giảm đi quyết định mua smartphone cao cấp của người dân tại địa bàn thành phố Huế. Việc hình thành các yếu tố như bán hàng hậu mãi, tiếp cận, sản phẩm, tiếp cận, thương hiệu và giá cả sẽ giúp gia tăng quyết định mua của khách hàng. Do vậy các cửa hàng, siêu thị bán smartphone cao cấp cần chú ý phối hợp các yếu tố lại với nhau để mang lại hiệu quả cao hơn, nâng cao tỷ lệ ra quyết định mua của người dân tại địa bàn thành phố Huế.
Đánh giá độ phù hợp của mô hình: hộ số xác định R2 hiệu chỉnh của mô hình này là 65,0% thể hiện các biến độc lập trong mô hình này giải thích 65,0% sự biến thiên của biến QĐ (Quyết định). Như vậy độ phù hợp của mô hình là chấp nhận được.
Kiểm định độ phù hợp của của mô hình Bảng ANOVA có giá trị thống kê của F
= 56.401. Mặt khác, giá trị Sig. nhỏ (bằng 0,000), cho thấy an toàn khi bác bỏ giả thiết H0 cho rằng các hệ số hồi quy đều bằng 0. Mô hình hồi quy tuyến tính bội phù hợp với tập dữ liệu ta nghiên cứu được
Đo lường đa cộng tuyến: Theo kết quả bảng confficients, ta thấy các biến độc lập có độ chấp nhận (Tolerance > 0,001), bên cạnh đó hệ số phóng đại phương sai (VIF: Varience inflation factor) các biến độc lập trong mô hình đều đạt VIF<2 ( Đạt tiêu chuẩn VIF<10). Như vậy mô hình không có dấu hiệu của đa cộng tuyến.
Kiểm tra tự tương quan, giá trị trong bảng Durbin Watson với 5 biến độc lập, với 150 mẫu nghiên cứu, dL =1,665 và dU = 1,802. Giá trị Durbin Watson là 1,618, giá trị này nằm trong khoảng (1,3) nên không có hiện tượng tự tương quan trong mô hình hồi quy.
Kiểm định phân phối chuẩn của phần dư : Kết quả của biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa có trung bình mean bằng 2,71E 15 xấp xỉ bằng 0 và có độ lệch chuẩn std.Dev = 0,983 gần bằng 1 cho thấy phân phổi phần dư xấp xỉ chuẩn. Do đó kết luận rằng, giả thiết phân phối chuẩn không bị vi phạm.