Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Công Ty Giai Đoạn 2017-2019

35,48% so với năm 2018. Nguồn vốn tăng là do công ty đã thực hiện được việc quản lý chặt chẽ, huy động và sử dụng vốn hiệu quả, phù hợp với quy mô mở rộng cả chiều rộng và chiều sâu của công ty. Khắc phục được những tồn tại của những năm trước đó, đầu tư vốn vào hoạt động kinh doanh có hiệu quả.

2.1.6. Kết quả hoạt động kinh doanh

Bảng 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2017-2019

Đơn vị: (triệu đồng)


Chỉ tiêu

Năm

2017

Năm

2018

Năm

2019

2018/2017

2019/2018

+/-

%

+/-

%

Doanh thu

2548

11935

25158

9387

468,4

13223

210,79

Chi phí

2191,28

10144,75

22574,15

7952,72

462,9

12429,4

222,5

Lợi nhuận

355,72

1790,25

2583,85

1434,53

503,27

793,6

144,32

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 110 trang tài liệu này.

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn sản phẩm tour du lịch Huế 1 ngày tại Công ty cổ phần truyền thông Quảng cáo và Dịch vụ Du lịch Đại Bàng - 6

(Nguồn: Công ty CP TTQC và DVDL Đại Bàng) Qua bảng trên, ta thấy tổng doanh thu của công ty qua 3 năm 2017-2019 có sự tăng trưởng mạnh. Cụ thể, tổng doanh thu năm 2017 là 2548 triệu đồng và đến năm 2019 lên đến 25158 triệu đồng (tăng hơn gấp 9 lần so với 2017). Trong giai đoạn 2018-2017, tổng doanh thu năm 2018 là 11935 triệu đồng, tăng 9387 triệu đồng so với năm 2017. Tuy nhiên, qua năm 2019 tổng doanh thu là 25158, tăng 13223 triệu đồng so với năm 2018. Nhìn chung lại, ta thấy tình hình hoạt động của công ty vẫn trên đà phát triển. Tuy nhiên công ty còn phải tốn nhiều chi phí đầu tư vào cơ sở vật chất hạ tầng, các chương trình

quảng bá cung như nhận diện thương hiệu làm cho chi phí tăng cao.

2.1.7. Phân tích ma trận SWOT đối với môi trường hoạt động của công ty

Điểm mạnh:

Hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ lữ hành trong nhiều năm nên có nhiều kinh nghiệm

Có đội ngũ nhân viên năng động, sáng tạo, làm việc nhiệt tình.

Cung cấp các sản phẩm và dịch vụ lữ hành mới mẽ, khác biệt so với thị trường đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Là địa chỉ tin cậy cho các khách hàng cá nhân, cán bộ công nhân viên chức, đoàn thể.... Điểm yếu:

Lực lượng bán hàng chưa được đào tạo bài bản nên việc thuyết phục khách hàng

còn nhiều hạn chế.

Các hoạt động xúc tiến chưa thật sự đạt hiệu quả cao Mức chiết khấu chưa hợp lý.

Công ty chưa hoàn thiện được các chiến lược Marketing cụ thể và các chiến lược kinh doanh lâu dài. Vì vậy cần chú trọng công tác marketing và nghiên cứu thị trường

Cơ hội:

Hiện nay Thừa Thiên Huế đang phấn đấu trở thành thành phố trực thuộc trung ương nên việc phát triển kinh tế rất được chú trọng. Đời sống người dân đang dần được nâng cao, nhu cầu du lịch từ đó mà được chú trọng nhiều hơn.

Thương hiệu dịch vụ lữ hành Eagle Tourist đang dần được khách hàng biết đến nhiều hơn, các hoạt động quảng cáo cũng đang được công ty chú trọng đầu tư mạnh mẽ. Đối tượng khách hàng của công ty đang dần được mở rộng ra ngoài tỉnh thông qua các hoạt động nghiên cứu thị trường, thu thập lượng lớn dữ liệu khách hàng.

Thách thức:

Nhu cầu của khách hàng đối với các dịch vụ lữ hành ngày càng khắt khe. Công ty ra đời muộn hơn so với các công ty lữ hành đã xây dựng được thương hiệu lớn mạnh trên thị trường ở Huế như Saigon Tourist, Viettravel nên gặp phải sự cạnh tranh khốc liệt. Nền kinh tế Việt Nam đang gặp khó khăn. Điều đáng lo ngại là dịch bệnh Covid -19 gây ra các rào cản xã hội tác động không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của công ty.

2.1.8. Tình hình khai thác tour Huế 1 ngày giai đoạn 2017-2019

Bảng 2.4. Tình hình khai thác tour Huế 1 ngày giai đoạn 2017-2019

(Đơn vị: người)


Chỉ tiêu

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

2018/2017

2019/2018

+/-

%

+/-

%

Số khách hàng

354

642

856

288

181,35

214

133,34

(Nguồn: Công ty CP TTQC và DVDL Đại Bàng) Trong 3 năm từ năm 2017 đến năm 2019, tổng lượt khách tham gia tour Huế 1 ngày tại Công ty Cổ phần truyền thông quảng cáo và Dịch vụ du lịch Đại Bàng có sự

gia tăng. Sỡ dĩ có sự gia tăng như vậy vì công ty đẩy mạnh các hoạt động quảng bá, quảng cáo. Đưa ra các chính sách kích thích du khách chọn tour du lịch Huế 1 ngày tại công ty. Tuy nhiên lượng khách chọn tour ở công ty vẫn chưa cao. Theo Tổng cục Du lịch Việt Nam thống kê tổng lượt khách đến Thừa Thiên Huế đạt 4,81 triệu khách. Vì vậy khách đến với Huế thông qua công ty rất là thấp vì thế công ty cần phải tập trung khai thác và điều chỉnh lại tour Huế 1 ngày để cải thiện vào năm sau.

2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn sản phẩm tour Huế 1 ngày tại Công ty cổ phần truyền thông quảng cáo và Dịch vụ du lịch Đại Bàng.

2.2.1 Đặc trưng mẫu điều tra

Trong tổng số 160 bảng hỏi được phát ra, thu được 150 bảng hỏi hợp lệ, 150

khách hàng được điều ra có đặc điểm như sau:

Bảng 2.5: Đặc điểm mẫu điều tra


Đặc điểm mẫu nghiên cứu

Số lượng

Tỉ lệ (%)

Giới tính

Nam

69

46%

Nữ

81

54%

Độ tuổi

Dưới 18 tuổi

6

4%

Từ 19 đến 40 tuổi

88

58,7%

Từ 41 đến 60 tuổi

36

24%

Trên 60 tuổi

20

13,3%

Nghề nghiệp

Công nhân viên chức

42

28%

Lao động phổ thông

34

22,7%

Kinh doanh buôn bán

38

25,3%

Học sinh,sinh viên

14

9,3%

Nội trợ/hưu trí

22

14,7%

Khác

0

0%

Thu nhập

Dưới 4 triệu/tháng

35

23,3%

Từ 4 đến 7 triệu/tháng

45

30%

Từ 7 đến 10 triệu/tháng

54

36%

Trên 10 triệu/tháng

16

10,7%

Trong 150 mẫu quan sát có 69 người là nam, 81 người là nữ. Tỷ lệ nữ giới chiếm tỷ lệ cao hơn với 54% trên tổng 150 người tham gia khảo sát. Cho thấy tỷ lệ giới tính của mẫu nghiên cứu không có nhiều sự chênh lệch. Vì vậy dù là nam hay nữ thì đều có nhu cầu được thư giãn, giải trí và mong muốn được trải nghiệm như nhau, và du lịch là một giải pháp để đáp ứng nhu cầu đó.

Khách du lịch được điều tra ở nhiều độ tuổi khác nhau. Tuy nhiên trong quá trình điều tra, độ tuổi từ 19 đến 40 tuổi với tỷ lệ cao là 58,7%. Tiếp theo là độ tuổi từ 41 đến 60 chiếm tỉ lệ 24%. Độ tuổi trên 60 chiếm 13,3% và dưới 18 tuổi chiếm tỷ lệ 4%.

Về nghề nghiệp, kết quả cho thấy khách tham gia tour Huế 1 ngày chủ yếu là những người đã có công việc ổn định. Công nhân viên chức chiếm tỉ lệ 28% trên tổng số khách hàng khảo sát. Tiếp theo đó là kinh doanh buôn bán với tỉ lệ là 25,3%. Và lao động phổ thông chiếm tỉ lệ 22,7%. Nội trợ, hưu trí chiếm 17,7%. Còn lại là học sinh,sinh viên chiếm 9,3%.

Về thu nhập, nhìn chung người đi tour Du lịch Huế 1 ngày đa số là người có thu nhập ổn định và thu nhập cao từ 7 đến 10 triệu chiếm 36%. Thu nhập tầm trung từ 4 đến 7 triệu chiếm 30% và dưới 4 triệu chiếm 23,3%. Còn lại trên 10 triệu chiếm 10,7%.

2.2.2 Hành vi sử dụng của khách hàng

2.2.2.1 Số lần khách hàng lựa chọn sản phẩm du lịch của công ty


50.00%

45.00%

40.00%

35.00%

30.00%

25.00%

20.00%

15.00%

10.00%

5.00%

0.00%

Số lần sử dụng sản phẩm của công ty

46.30%

41.30%

11.30%

1.20%

Lần 1 Lần 2 Lần 3 Trên 3 lần

Số lần sử dụng sản phẩm của công ty

Biểu đồ 2.1: Số lần sử dụng sản phẩm của công ty

Nhìn vào kết quả này cho biết lượng người lựa chọn dịch vụ lần thứ 2 khá nhiều với tỷ lệ 46,3%, lần 1 với tỷ lệ 41,3%. Với tỷ lệ này cho thấy công ty đã làm rất tốt công tác truyền thông, quảng bá, mở rộng mối quan hệ cũng như tìm kiếm khách hàng mới đến công ty, nhưng lần thứ 3 trở đi sụt giảm rất nhiều, chứng tỏ công ty đã không giữ được khách hàng cũ và không giữ được lòng trung thành của khách hàng, hoặc khách hàng vẫn chưa hài lòng với chất lượng của sản phẩm. Do đó công ty cần đưa ra những giải pháp giữ chân khách hàng trong thời gian tiếp theo. Đặc biệt là trong giai đoạn Covid-19 đang diễn ra.

2.2.2.2 Mục đích sử dụng các sản phẩm du lịch của khách hàng


Mục đích sử dụng

60.00%

50.30%

50.00%


40.00%


30.00%

27.80%

20.00%

15.80%

10.00%

5.30%

0.90%

0.00%

Đăng ký chương Đặt chỗ và mua vé

trình, tour du lịch máy bay

Đặt phòng khách

sạn

Thuê xe oto

Khác

Mục đích sử dụng

Biểu đồ 2.2: Mục đích sử dụng sản phẩm

(Nguồn: Kết quả điều tra và xử lý của tác giả năm 2020)

Với kết quả những sản phẩm du lịch dịch vụ được khách hàng sử dụng với mục đích đi du lịch là chủ yếu chiếm tỷ lệ với 50,3% trong tổng khách được điều tra. Tiếp theo là khách hàng sử dụng dịch vụ để đặt chỗ máy bay, vé tàu, oto chiếm 27,8%. Điều đó cho thấy khách hàng quan tâm chủ yếu tới các chương trình tour du lịch là chủ yếu. Đây cũng là điều hiển nhiên bởi công ty CPTTQC và DVDL Đại Bàng tập trung nguồn lực vào mảng tour du lịch là rất lớn và công tác thúc đẩy truyền thông, tiếp thị tour cũng đa dạng, thu hút lượng lớn khách hàng lựa chọn.

2.2.2.3 Khách hàng nhận biết thông tin của công ty qua đâu

Biết qua đâu

45.00%

40.00%

35.00%

30.00%

25.00%

20.00%

15.00%

10.00%

5.00%

0.00%

37.80%

39.60%

22.60%

Thông qua bạn bè, người quen Thông qua Internet, báo chí, tờ Hoạt động quảng bá, giới thiệu giới thiệu rơi trực tiếp của công ty


Biết qua đâu

Biểu đồ 2.3: Khách hàng nhận biết thông tin qua đâu

(Nguồn: Kết quả điều tra và xử lý của tác giả năm 2020)

Nhìn vào kết quả , thông tin nhận biết công ty chủ yếu thông qua Internet, báo chí, tờ rơi với tỷ 39,6%. Thông qua bạn bè, người quen giới thiệu với tỷ lệ 37,8%.Hoạt động quảng bá, giới thiệu trực tiếp của công ty với tỷ lệ 22,6% trong tổng số khách hàng được điều tra. Điều đó cho thấy công ty đã làm tốt hoạt động marketing trên internet cũng như thông qua các tờ rơi, báo chí và đã lấy được sự tin tưởng của khách hàng để khách hành là một kênh marketing cho công ty.

2.2.2.4 Lý do sử dụng sản phẩm du lịch của công ty

Lý do sử dụng

35.00%

30.00%

25.00%

20.00%

15.00%

10.00%

5.00%

0.00%

28.30%

29.30%

26.50%

15.40%

0.50%

Công ty uy tín

Gía cả phù hợp với khả năng chi trả

Dịch vụ chăm sóc khash hàng tốt

Dđược bạn bè, người quen khuyên dùng

Khác

Lý do sử dụng

Biểu đồ 2.4: Lý do sử dụng sản phẩm tour du lịch Huế 1 ngày

(Nguồn: Kết quả điều tra và xử lý của tác giả năm 2020)

Lý do sử dụng sản phẩm chủ yếu là do giá cả tour Huế phù hợp với khả năng chi trả của khách hàng với tỉ lệ 29,3% tiếp theo là công ty uy tín chiếm tỷ lệ 28,3%. Dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt với tỷ lệ 26,5%. Điều này chứng tỏ công ty đã làm tốt về chất lượng sản phẩm, chất lượng nhân viên, khả năng chăm sóc khách hàng.

2.2.2.5 Đối tượng cùng đi du lịch


Đi cùng với ai

60.00%

52.50%

50.00%

46.60%

40.00%


30.00%


20.00%


10.00%

0.90%

0.00%

Gia đình

Bạn bè

Khác

Đi cùng với ai

Biểu đồ 2.5: Đối tượng cùng đi du lịch

(Nguồn: Kết quả điều tra và xử lý của tác giả năm 2020) Kết quả cho thấy những người được khảo sát chủ yếu đi du lịch cùng gia đình với khoảng 52,5% tỷ lệ đi du lịch cùng gia đình cùng gia đình, 46,6% thường xuyên đi du

lịch cùng bạn bè. 0,9% người còn lại trả lời khác.

2.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua của khách hàng đối với sản phẩm tour Du lịch Huế 1 ngày tại Công ty Cổ phần truyền thông quảng cáo và Dịch vụ du lịch Đại Bàng

2.2.3.1 Đánh giá độ tin cậy của thang đo

Để kiểm định độ tin cậy của thang đo của các biến quan sát, tiến hành kiểm định thang đo dựa trên hệ số Cronbach’s Alpha. Phép kiểm định này phản ánh được mức độ tương quna chặt chẽ giữa các biến quan sát trong cùng một nhân tố, biến nào đóng góp vào việc đo lường khái niệm nhân tố và ngược lại.

Hệ số Cronbach’s Alpha có giá trị biến thiên trong đoạn [0,1]. Về lý thuyết, hệ số này càng cao càng tốt, tức có nghĩa rằng thang đo càng có độ tin cậy cao khi hệ số này càng cao. Tuy nhiên, điều này không hoàn toàn chính xác. Hệ số Cronbach’s Alpha quá lớn (trong khoảng 0,95 trở lên) sẽ cho thấy có nhiều biến trong cùng thang đo không có sự khác biệt nào với nhau, hiện tượng này gọi là trùng lắp trong thang đo không có sự khác biệt nào với nhau, hiện tượng này gọi là trùng lắp trong thang đo (theo Nguyễn Đình Thọ, Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh).

Tiêu chuẩn kiểm định độ tin cậy của thang đo Cronbach’s Alpha

- Nếu một biến đo lường có hệ số tương quan biến tổng Corrected Item – Total Correlation 0.3 thì biên độ đó đạt yêu cầu.

- Mức giá trị của hệ số Cronbach’s Alpha:

+ Từ 0.8 đến gần bằng 1: Thang đo lường rất tốt

+ Từ 0.7 đến gần bằng 0.8: Thang đo lường sử dụng tốt

+ Từ 0.6 trở lên: Thang đo lường đủ điều kiện

Bảng 2.6: Kiểm định độ tin cậy của thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn sản phẩm Tour Huế 1 ngày của khách hàng


Biến quan sát

Hệ số tương quan biến

tổng

Hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến

Sở thích du lịch: Cronbach’s Alpha = 0,713

ST1-Tôi muốn thăm bạn bè, người thân

0,498

0,663

ST2- Tôi thích tham quan các di tích lịch sử

0,587

0,552

ST3- Tôi thích trải nghiệm nền văn hóa của Huế

0,511

0,648

Động cơ du lịch: Cronbach’s Alpha = 0,795

DC1- Tôi chọn tour Huế 1 ngày để giải tỏa căng thẳng

0,625

0,736

DC2- Tôi thích được đi du lịch cùng bạn bè, người thân

0,717

0,634

DC3- Với tôi, du lịch là một trải nghiệm yêu thích

0,578

0,787

Thái độ du lịch: Cronbach’s Alpha =0,833

TD1- Tôi quan tâm đến sự phát triển du lịch địa phương

0,741

0,719

Xem tất cả 110 trang.

Ngày đăng: 05/09/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí