Tình Hình Nghiên Cứu Có Liên Quan Và Vấn Đề Nghiên Cứu 62802


VIB

8710770

693760

410000

195384

39061259

102.50

12.31

0.15

VCB

31746997

5148498

3353516

2304003

284414568

245.91

2.46

0.07

VPB

10340939

884625

105890

251800

59514141

80.47

12.76

0.12

OCB

3042006

81468

170000

229393

15271370

90.62

4.52

0.12

SEA

8441103

66516

320000

253263

31446801

136.00

4.64

0.23

BAN

2217125

660356

146907

132271

10298787

159.34

7.00

0.17

NAB

2039864

259313

135342

400994

8727085

128.77

1.35

0.18

NAV

2609380

286693

299000

96538

12272866

190.57

9.61

0.15

PGB

2256955

242957

220828

259400

12332420

153.25

2.74

0.10

KLB

3495723

71573

110000

114485

10641181

79.25

7.00

0.25

LPB

6341079

90000

450000

430402

41336683

185.19

3.97

0.09

PVB

1835069

65122

109483

83624

10929952

138.06

4.38

0.14

MDB

1161591

25908

238956

116587

1501086

156.59

5.30

0.30

AGR

72510098

5940199

10113650

8015012

502012284

266.53

3.60

0.09

SCB

17317298

1310381

664525

916626

79192921

160.13

3.60

0.18

TPB

1380296

312246

117693

50853

9269925

141.63

9.25

0.12

BAB

4801657

116024

182782

124405

29028750

138.16

6.17

0.14

Năm 2013

y1

y2

x1

x2

x3

w1

w2

w3

ABB

4031822

427654

405055

591937

37161637

144.66

2.61

0.07

ACB

15205073

1611951

1554218

2279114

143953772

176.80

2.27

0.08

BID

42930192

8418656

4026930

2682616

338902132

218.88

5.97

0.09

CTG

44280823

4519528

4501208

3464589

364497001

225.06

4.90

0.07

EAB

6577505

707636

702088

928767

65086791

132.44

2.81

0.07

DDB

5501007

220176

326129

127708

51924391

112.85

11.74

0.08

EIB

10902228

930245

944166

848718

79472411

176.08

3.54

0.10

HDB

4884211

546830

582946

369550

62383934

117.70

3.58

0.07

MB

13462933

1801847

1267500

696093

136099286

224.34

8.11

0.05

MHB

4095892

144631

351960

588621

25076097

83.90

2.39

0.11

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 284 trang tài liệu này.

Nợ xấu của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam - 29


MSB

8789131

1296538

520000

285971

65491701

147.06

9.03

0.11

PNB

7182941

1205346

409000

1397323

71991851

136.33

1.04

0.10

SGB

1641031

120917

164750

513377

10803034

109.40

1.23

0.09

SHB

9356466

363569

740000

405949

90761017

147.94

5.20

0.08

STB

16294326

1768482

2246196

2907070

131644622

209.73

3.47

0.07

TCB

13281305

2908227

1385789

656656

119977924

190.09

8.91

0.07

VAB

1802448

194188

150000

145597

18822074

95.60

4.16

0.07

VIB

4790141

765069

400000

273455

43239428

100.00

9.69

0.07

VCB

27694842

5944046

3308221

2556047

332245598

238.62

4.83

0.05

VPB

11125177

1320510

998475

242984

83843780

179.55

18.03

0.08

OCB

2733164

154619

170000

271673

19155649

90.47

4.33

0.08

SEA

4806004

249772

305000

212751

36183422

148.88

4.51

0.11

BAN

1742634

1482502

172451

173742

12042042

166.84

10.26

0.10

NAB

1580005

372240

151219

492968

13679001

139.63

1.51

0.09

NCB

2444835

126326

299000

211080

18376936

189.36

3.15

0.08

PGB

1614122

216434

185675

180258

13861208

132.06

4.00

0.08

KLB

2389127

95743

279770

133019

13303627

101.00

6.13

0.10

LPB

6127272

120811

480000

479197

55553137

164.27

3.81

0.07

PVB

1152112

706298

150000

385843

49181054

150.00

1.92

0.02

MDB

907947

18744

221718

90142

1739554

204.91

6.56

0.17

AGR

58976961

6068058

10500000

4646984

568691890

273.12

5.39

0.07

SCB

16848878

192243

627669

1203220

198505149

194.14

2.14

0.07

TPB

1680004

300291

192265

55,109

14,331,681

162.52

9.54

0.07

BAB

5000985

71436

188406

133049

42407603

148.00

8.56

0.09

Năm 2014

y1

y2

x1

x2

x3

w1

w2

w3

ABB

4119645

293670

452422

592172

45102698

151.57

2.80

0.06

ACB

13702832

1257425

1543538

2384923

154613588

171.50

2.27

0.06

BID

43984255

5793748

4919584

3458405

440471589

257.17

5.48

0.06


CTG

41075588

6027985

4500682

4661988

424181174

227.46

4.02

0.06

EAB

5592157

918886

622307

902341

77417160

151.78

2.00

0.05

EIB

8564183

1200149

945248

1029068

101371886

165.02

3.46

0.06

HDB

6298131

901846

740441

310928

65411576

108.65

6.66

0.07

MB

13148604

1937196

1496572

775170

167608507

215.68

8.10

0.04

MHB

3541940

212019

6550

576581

29184710

156.23

2.55

0.07

MSB

9136495

1206884

585053

205491

63218853

200.15

12.42

0.13

SGB

1392267

164199

123648

593124

12945588

106.45

1.11

0.06

SHB

10312849

814195

882755

383906

123227619

158.97

2.70

0.06

STB

15195969

2239254

2577294

2831507

163057456

219.29

2.33

0.05

TCB

12931617

2854099

1626522

657032

131689810

224.60

11.48

0.05

VAB

1841995

218567

153000

118656

19779746

101.21

4.80

0.07

VIB

4895476

1275410

730318

272007

49051909

218.28

11.54

0.05

VCB

27967835

6662629

3494352

2694255

487713370

247.84

5.29

0.03

VPB

12404218

1680549

1672599

291025

108353665

205.28

19.65

0.07

OCB

2532544

238513

190148

238461

23898897

85.20

4.59

0.06

SEA

4169237

404338

384000

214200

45030136

165.87

4.86

0.08

BAN

1694072

1155578

182000

143311

14687247

182.55

10.32

0.08

NAB

2378075

172365

182137

453751

20319179

141.12

1.47

0.08

NCB

2454329

93743

190624

219088

24440359

122.98

2.95

0.08

PGB

1580049

148343

202285

169714

18003964

134.50

3.97

0.05

KLB

2094846

34461

345121

246421

16570527

102.26

2.64

0.08

LPB

6163158

60152

500000

737510

77819859

141.52

2.58

0.05

PVB

4736226

2257137

300000

371157

70954913

107.14

0.74

0.07

MDB

756595

43378

146873

75598

1523160

278.70

6.26

0.12

SCB

18762895

507884

825503

1410427

147098061

249.02

2.24

0.11

TPB

2331539

242808

283500

59388

21623430

148.43

13.77

0.06

BAB

4569430

83796

174440

120163

46312474

135.65

8.67

0.08


Năm 2015

y1

y2

x1

x2

x3

w1

w2

w3

ABB

1666643

268866

539862

567679

47529915

173.59

3.65

0.05

ACB

14081792

1342000

1998639

2054258

174918997

201.17

3.07

0.05

BID

49005228

8254164

6255652

4554885

564583061

255.33

4.66

0.05

CTG

42471731

6949481

4871107

4374977

492960064

231.69

4.60

0.05

EIB

8601184

1011938

1148906

1105024

98430542

184.15

3.92

0.05

MB

13537628

2389959

1660746

731085

181565384

245.38

0.04

0.03

MSB

9191710

772213

776687

202244

66869299

221.91

17.04

0.11

SHB

11991798

534269

1217053

361018

148828876

202.84

8.90

0.06

STB

1165593

996128

2859291

4530440

260997659

219.95

0.61

0.01

TCB

13374087

3508245

1898079

538147

142239546

252.47

17.07

0.04

VIB

4794299

789265

867559

266390

53303964

233.59

9.81

0.05

VCB

31360729

7668692

4283737

3385622

500528267

290.32

5.25

0.03

VPB

18758801

2798283

3183691

325013

130270670

246.28

33.09

0.06

OCB

3101098

107453

320000

215450

29506295

106.67

4.05

0.06

SEA

4337090

117302

420000

256201

57018437

190.00

4.57

0.06

NAB

2598017

119105

238208

399890

24368265

173.24

2.33

0.07

NCB

2751283

75599

240031

231116

34030972

119.12

7.85

0.06

PGB

1413357

119585

222692

159962

16864930

156.38

4.77

0.04

KLB

2109696

53257

316943

374732

20080836

157.84

1.90

0.06

LPB

6968760

106259

650000

767451

77628984

161.01

3.45

0.05

TPB

3321373

143703

345126

99684

39505447

156.88

9.14

0.05

BAB

4737688

177511

239967

101413

52895602

165.72

8.88

0.07

PVB

4598908

1587172

350000

473776

64720010

112.90

4.09

0.06

SCB

21783454

923212

983025

1909441

255977884

273.06

2.80

0.07

SGB

1313359

109452

142656

593124

13753950

96.00

1.17

0.05

VAB

2871174

199865

159128

134527

24439780

99.02

9.07

0.07

BAN

1738090

69465

185000

139836

18623768

176.19

3.93

0.07

HDB

7922478

948467

1008069

518828

74542719

119.10

6.96

0.01


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRỪỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

*****

NGUYỄN THỊ HỒNG VINH


NỢ XẤU CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM


Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 62.34.02.01


TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ


TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017


TÓM TẮT

Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm: (i) Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu của các NHTM Việt Nam; (ii) Nghiên cứu tác động của nợ xấu đến hiệu quả chi phí, hiệu quả lợi nhuận, an toàn vốn và tăng trưởng tín dụng của các NHTM Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng ước lượng dữ liệu bảng động GMM để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng cũng như tác động của nợ xấu của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2005-2015. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hiệu quả chi phí trung bình của các NHTM Việt Nam được đo lường bằng bao dữ liệu DEA trong giai đoạn nghiên cứu đạt 69,3%, tức là còn lãng phí các nguồn lực đầu vào. Nghiên cứu lần đầu tiên kiểm định mối quan hệ giữa nợ xấu và hiệu quả chi phí của các NHTM Việt Nam. Mối quan hệ ngược chiều này cho thấy việc kiểm soát chi phí kém hiệu quả là một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến nợ xấu của các NHTM Việt Nam. Nghiên cứu phát hiện bằng chứng nhóm các yếu tố tác động ngược chiều đến nợ xấu là hiệu quả ngân hàng, tăng trưởng tín dụng, vốn chủ sở hữu, dư nợ trên vốn huy động, mức độ tập trung thị trường, tăng trưởng kinh tế. Ngược lại, các yếu tố tác động cùng chiều đến nợ xấu là dự phòng rủi ro tín dụng, quy mô ngân hàng, mức độ kiểm soát của chủ sở hữu, lạm phát, tỷ giá hối đoái, lãi suất và giá nhà đất. Nghiên cứu cũng tìm thấy bằng chứng về tác động của nợ xấu đến hiệu quả chi phí, hiệu quả lợi nhuận, vốn và tăng trưởng tín dụng theo hướng tiêu cực.

Với các kết quả nghiên cứu trên, luận án đã đóng góp về mặt lý thuyết về mối quan hệ giữa nợ xấu với các yếu tố đặc thù ngân hàng, ngành cũng như yếu tố vĩ mô của quốc gia mới nổi như Việt Nam. Bên cạnh đó, luận án cung cấp bằng chứng thực nghiệm về sự tồn tại của các yếu tố tác động đến nợ xấu cũng như hậu quả của nợ xấu đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam.

Ngoài ra, luận án đã có đóng góp quan trọng đối với các nhà hoạch định chính sách của Việt Nam trong việc ổn định hệ thống ngân hàng cũng như các nhà quản trị ngân hàng trong việc kiểm soát tốt hơn các yếu tố tác động đến nợ xấu.

Từ khóa: Nợ xấu, ngân hàng thương mại Việt Nam, yếu tố đặc thù, yếu tố vĩ mô.


CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU


1.1. Tính cấp thiết của luận án

Trong giai đoạn 2005-2015, nợ xấu gia tăng không chỉ làm tăng tính dễ tổn thương của các ngân hàng khi gặp những cú sốc mà có thể là nguyên nhân làm hạn chế hoạt động cho vay của các NHTM đối với nền kinh tế. Tỷ lệ nợ xấu được các NHTM công bố trên BCTC đã kiểm toán là hơn 117.000 tỷ đồng vào 31/5/2012, tiếp tục tăng lên 4,8% vào 30/09/2012. Các nhà nghiên cứu chứng minh nợ xấu gây ra bởi nhiều yếu tố, nhưng đa phần các học giả đều cho rằng hiệu quả, tăng trưởng tín dụng, quy mô, an toàn vốn, các yếu tố vĩ mô như tăng trưởng kinh tế, lạm phát, lãi suất, tỷ giá, giá nhà là các yếu tố chủ yếu tác động đến nợ xấu.

1.2. Tình hình nghiên cứu có liên quan và vấn đề nghiên cứu

Gần đây các nghiên cứu về các yếu tố tác động đến nợ xấu rất đa dạng và phong phú. Các nghiên cứu này tập trung vào việc tìm hiểu các nguyên nhân gây ra nợ xấu và từ đó tìm các giải pháp hạn chế nợ xấu. Các nghiên cứu nhấn mạnh vai trò của các yếu tố đặc thù như hiệu quả ngân hàng, an toàn hoạt động, năng lực tài chính và tăng trưởng tín dụng trong việc hạn chế nợ xấu (Louzis và ctg 2012, Klein 2013). Các nghiên cứu về các yếu tố vĩ mô như các điều kiện kinh tế vĩ mô nói chung, dựa trên các lý thuyết về khả năng của khách hàng khi trả các khoản vay của họ, trong khi nghiên cứu về các yếu tố đặc thù của ngân hàng chú trọng sự thay đổi trong nợ xấu của các ngân hàng do sự thay đổi của các yếu tố đặc thù của ngân hàng. Một trong những khoảng trống của các nghiên cứu hiện hành là chưa kiểm định nguyên nhân nợ xấu một các đầy đủ cũng như chưa đánh giá tác động của nợ xấu đến hoạt động của NHTM tại Việt Nam. Do đó, luận án ra đời nhằm tìm kiếm bằng chứng để thêm vào khoảng trống của các nghiên cứu trước đây.

1.3. Mục tiêu nghiên cứu

Thứ nhất, luận án này đánh giá các yếu tố tác động đến nợ xấu của các NHTM Việt Nam, kết quả này sẽ có đóng góp có nghĩa cho các nhà hoạch định chính sách trong việc kiểm soát nợ xấu. Mục tiêu thứ hai của nghiên cứu là nhằm khảo sát vai trò của nợ xấu đến hiệu quả chi phí, hiệu quả lợi nhuận, an toàn vốn và tăng trưởng tín dụng của các NHTM Việt Nam. Để đạt được các mục tiêu này, luận án trả lời câu hỏi nghiên cứu sau:

1. Trong các yếu tố đặc thù của ngân hàng và yếu tố vĩ mô, yếu tố nào tác động đến nợ xấu của các NHTM Việt Nam, chiều hướng và mức độ tác động của các yếu tố ra sao?


2. Nợ xấu gia tăng có ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả chi phí và hiệu quả lợi nhuận của các ngân hàng thương mại Việt Nam? Nợ xấu gia tăng có làm giảm an toàn vốn và làm giảm tăng trưởng tín dụng của hệ thống NHTM Việt Nam?

1.4. Phạm vi nghiên cứu

Luận án đánh giá các yếu tố tác động đến nợ xấu và tác động của nợ xấu đến hiệu quả, an toàn vốn và tăng trưởng tín dụng của hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2005-2015.

1.5. Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu

Trước hết, luận án sử dụng dữ liệu bảng động Mô men tổng quát GMM dạng hệ thống hai bước để phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố đặc thù của ngân hàng với nợ xấu. Để kiểm tra tính vững của ước lượng, nghiên cứu sử dụng phương pháp GMM hệ thống hai bước được phát triển cho mô hình bảng động tuyến tính (Arellano và Bond 1991; Arellano và Bover, 1995). Bên cạnh đó, để đo lường hiệu quả chi phí của các NHTM, nghiên cứu dùng phương pháp phi tham số bao dữ liệu DEA.

Dữ liệu được sử dụng bao gồm: Báo cáo tài chính hợp nhất và báo cáo thường niên được kiểm toán, báo cáo tình hình hoạt động thông qua các tài liệu hội đồng cổ đông của 34 NHTM và số liệu chính thức của NHNN, Tổng cục Thống kê. Nguồn thu thập các dữ liệu vĩ mô là từ số liệu thống kê của định chế tài chính quốc tế như IMF, WB cùng các nguồn dữ liệu chính thống khác.

1.6. Kết quả và đóng góp mới của nghiên cứu

Nghiên cứu thực nghiệm trên các NHTM Việt Nam cho ra các kết quả nổi bật như sau: (i) Việc cải thiện hiệu quả ngân hàng, tăng mức vốn hóa, tăng trưởng tín dụng, tăng trưởng kinh tế, kiểm soát mức độ cạnh tranh thị trường trong Ngành sẽ giúp giảm nợ xấu; (ii) Việc giảm dự phòng rủi ro, quy mô ngân hàng, mức độ kiểm soát của chủ sở hữu, lạm phát, lãi suất, giá nhà sẽ làm giảm nợ xấu; (iii) Các yếu tố tác động nói trên cũng có tác động đến nợ xấu trong dài hạn; (iv) Nợ xấu gia tăng tác động tiêu cực đến hiệu quả ngân hàng, an toàn vốn và tăng trưởng tín dụng.

So với các nghiên cứu trước cùng chủ đề mà luận án đã tham khảo, luận án có những đóng góp mới như sau:

Thứ nhất, luận án lần đầu tiên kiểm định mối quan hệ giữa nợ xấu và hiệu quả chi phí của các NHTM Việt Nam. Mối quan hệ ngược chiều này cho thấy việc kiểm soát chi phí kém hiệu quả là một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến nợ xấu của các NHTM Việt Nam. Để tăng cường hiệu quả hoạt động của mình, các NHTM cần cắt giảm các chi phí đầu vào, từ đó sẽ giúp kiểm soát chặt chẽ hơn các khoản vay và làm giảm các khoản nợ xấu. Đồng thời, luận án phân tích các nguyên nhân của nợ xấu của các NHTM Việt Nam bằng phương pháp định lượng dưới nhiều góc độ: hiệu quả chi phí, khả năng sinh lời, vốn, mức độ sở hữu, cạnh tranh ngành, các yếu tố kinh tế vĩ mô… trong đó có tính đến ảnh hưởng của độ trễ của nợ xấu, được ước lượng thông qua mô hình ước lượng dữ liệu bảng động moment tổng quát GMM.

Xem tất cả 284 trang.

Ngày đăng: 27/01/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí