Hình VI-11. Kết cấu buồng ụ nhẹ có neo vào đá cứng.
a- ô ở Belfat (Bắc Ailen); b- ô khô ở Mônphacôn (Italia); c- ô ở Triest (Italia). 1-MNCTB; 2-MNTTB; 3-Sét lẫn bùn cát; 4-Sét cứng; 5- Cát; 6- Cuội; 7-Bùn; 8-Đá.
4/- ô khô ở Emđen (Tây Đức), dài 218 m, rộng 32 m, được xây dựng trên nền cát sườn tích, đáy được neo bằng dây mềm kết hợp với bản neo BTCT (Hình VI-12).
http://www.ebook.edu.vn 134
Có thể bạn quan tâm!
- Nhà máy đóng mới và sửa chữa tàu thủy - 1
- Nhà máy đóng mới và sửa chữa tàu thủy - 2
- Nhà máy đóng mới và sửa chữa tàu thủy - 3
- Nhà máy đóng mới và sửa chữa tàu thủy - 5
- Các Trạng Thái Làm Việc Của Buồng Ụ.
- Nhà máy đóng mới và sửa chữa tàu thủy - 7
Xem toàn bộ 232 trang tài liệu này.
Hình VI-12. ô khô ở Emden (Tây Đức).
1- Atphan; 2- Tấm đệm thép; 3- Xi măng; 4- Neo; 5-Bitum; 6- Neo sợi mềm; 7- Thiết bị rung nổi; 8- Sét bùn; 9- Cát.
5/- ô khô ở Alêcxăngdrơ, dài 251,3 m, rộng 42 m, được xây dựng trong hố máng khô trên nền cát dầy (Hình VI-13).
Hình VI-13. ô khô ở Alêcxăngdrơ. 1- Cát; 2-Đá.
IV. Buồng ụ khô dạng kết cấu nhẹ.
http://www.ebook.edu.vn 135
Kết cấu buồng ụ khô nhẹ có sử dụng thiết bị tiêu nước nền là dạng phổ biến nhất trong xây dựng ụ hiện nay. Trong đó thiết bị tiêu nước nền có kết cấu đơn giản, giá thành không cao, không đòi hỏi phải thi công trong điều kiện đặc biệt. Loại buồng ụ này rất thích hợp khi đóng hoặc sửa chữa tàu lớn. Chúng ta tham khảo một số buồng ụ đã được xây dựng và khai thác trên thế giới (Hình VI- 14 - 17).
1/- ô khô được xây dựng ở Sitnei (Ôxtrêilia), 358x45 m, được xây dựng trong hố móng khô, địa chất đáy là sa thạch, bản đáy dầy 1,5 m. Hệ thống tiêu nước được bố trí trong phạm vi mỗi khối bê tông có kích thước 6.85x5 m (Hình VI-14).
Hình VI-14. ô khô ở Sitnêi (Ôxtrêilia).
2/- ô khô ở Bắc Ailen là một trong những ụ khô hiện đại và lớn nhất, dài 556 m, rộng 93 m (Hình VI-15).
Hình VI-15. ô khô ở Băc Ailen. 1- Hệ thống tiêu nước.
3/-ô khô ở Malme (Thuỵ điển), có kích thước 405x75x11m, đã được xây dựng năm 1968 trong vòng 18 tháng. Kết cấu buồng ụ có đáy bằng bê tông cốt thép dầy 0,8m đặt trên một lớp đá dăm dầy 0,5m, tường bằng bệ cọc cao có cừ thép phía trước (hình VI-16).
http://www.ebook.edu.vn 136
Hình VI-16. ô khô ở Malme -Thuỵ điển. 1- Tường bằng cừ thép;
2- Các ống tiêu nước =100 cm; 3- Màng ximăng chống thấm; 4- Sét; 5-Đá.
4/-ô khô ở Côpenhaghen-Đan Mạch, được xây dựng trên nền sét dầy có lớp cát chứa nước. Kết cấu buồng ụ là đáy liền, tiết diện thay đổi, tường có kết cấu phức tạp. Hệ thống chống thấm bao gồm cừ thép, đất sét chống thấm, có các hố thu nước để giảm áp lực
đẩy nổi của nước trong tầng cát (Hình VI-17).
Hình VI-17. ô khô ở Côpenhaghen-Đan Mạch. 1-Cừ thép; 2-Đất cát; 3- Sét; 4-Đá; 5-Đáy ụ; 6- Cát đệm; 7- Giếng; 8- Các hố thu nước có tầng lọc ngược.
http://www.ebook.edu.vn 137
§4. Kết cấu đầu ụ khô.
I- Giới thiệu chung.
Đầu ụ khô không phụ thuộc vào buồng ụ, và về nguyên tắc nó được xây dựng dưới dạng trọng lực, tách rời với buồng ụ vì các nguyên nhân sau đây:
- Cần đảm bảo ổn định trượt cho đầu ụ dưới tác dụng của áp lực thuỷ tĩnh lên cửa ụ khi trong buồng không có nước và ổn định đẩy nổi;
- Để bố trí hệ thống cấp thoát nước phức tạp, ngưỡng cửa chính và cửa sửa chữa, cầu thang và thiết bị đỡ đầu ụ v.v...
Kết cấu đầu ụ bao gồm đáy, hai mố biên và thường được làm toàn khối. Kết cấu cửa ụ và hệ thống cấp thoát nước có ảnh hưởng lớn đến việc lựa chọn kết cấu đầu ụ. Hiện nay cửa ụ thường có dạng cửa quay quanh trục đứng hoặc ngang và cửa nổi. Hệ thống cấp thoát nước trong trường hợp bố trí cống ngang đầu ụ có tiết diện 1,5x1,5m sẽ làm tăng kích thước đáy ụ. Dạng đầu ụ trên mặt bằng và sự nối liền đầu ụ với bờ rất đa dạng và tuỳ thuộc không chỉ vào dạng cửa chính mà còn phụ thuộc vào vị trí trục ụ so với tuyến bến cũng như cách bố trí trạm bơm.
II- Cấu tạo đầu ụ.
Về mặt bằng ta có thể tham khảo một số dạng trên hình vẽ VI-18.
Hình VI-18. Sơ đồ đầu ụ cùng cửa các loại. a- đầu với cửa nổi; b - đầu với cửa đẩy ngang; c - đầu với cửa lật; d , e -đầu với cửa quay. 1 - ngưỡng sửa chữa; 2 - cửa nổi; 3 - ngưỡng làm việc; 4 - cửa kéo; 5 - đáy ngưỡng; 6 - gối kê; 7 - cửa lật; 8 - trạm bơm; 9 - hố thu nước; 10 - cửa sửa chữa; 11 - ống dẫn nước; 12 - cửa vòm; 13 - phần đặt cửa;
14 - cửa chữ nhật quay.
Về mặt đứng ta có thể tham khảo một số kết cấu trên các hình VI-19, VI-20, VI-21, VI-22.
http://www.ebook.edu.vn 137
Hình VI-19. Đầu ụ khô ở Liên-xô. 1-cửa; 2-hầm; 3- hố nước của máy bơm chính; 4-ống dẫn nước 2200mm;
5- hệ thống cấp nước ngang; 6- ống hút; 7- hố thu nước của máy bơm phụ;
8- hố thu nước của máy bơm chính; 9- hố thu của máy bơm tiêu nước;
10- phòng máy bơm nước công nghiệp; 11- phòng của máy bơm chính và máy bơm tiêu nước.
Hình VI-20. Đầu ụ khô ở Côngxtăngtx (CPP).1 - thiết bị chống thấm bằng bê tông; 2 - thiết bị tiêu nước; 3 - hệ thống cấp thoát ngang; 4-thiết bị đệm; 5- lỗ thoát nước.
http://www.ebook.edu.vn 138
Hình VI-21. Đầu ụ khô nhẹ trên neo.
a- ụ khô số 8 ở Kil (Tây đức); b- ụ khô ở Emden (Tây đức).
Hình VI-22. Đầu ụ khô ở Alêcxăngdrơ (APE).
§5. Trạm bơm, hệ thống cấp, thoát và tiêu n−íc.
http://www.ebook.edu.vn 139
I-Công dụng và cách bố trí..
Công dụng chính của trạm bơm là bảo đảm tháo nước buồng ụ, hút khô nước thấm, nước sản xuất và cung cấp nước cho thí nghiệm kỹ thuật, phòng cháy, đồng thời khi có hệ thống tiêu nước thì trạm bơm còn đảm bảo hút nước từ hệ tiêu nước.
Bố trí mặt bằng của trạm bơm ụ khô phải chú ý tới các yếu tố sau:
- Cần bố trí gần buồng ụ và gần khu nước để rút ngắn tuyến ống bơm;
- Cần bố trí vào phần diện tích không ảnh hưởng đến công nghệ sản xuất;
- Số buồng ụ được trạm bơm phục vụ;
- Kiểu ụ;
- Vị trí ụ đối với khu nước.
Trên hình VI-23 chỉ ra một số ví dụ bố trí trạm bơm trong ụ khô.
Trạm bơm
Trạm bơm
Trạm bơm
Hình VI-23. Sơ đồ bố trí mặt bằng của trạm bơm của ụ khô. a- Trên một mố của đầu ụ; b-Trên hai mố của đầu ụ; c- ë giữa 2 ụ; d-ë trung tâm buồng ụ; e -ë cuối buồng ụ.
Trên hình VI-24 là một ví dụ bố trí trạm bơm trong ụ số 13 ở Lixnave - Thổ nhĩ kỳ.
II- Trang trí hệ thống trạm bơm.
Việc xây dựng trạm bơm và hệ thống ống xả, hút chiếm một phần đáng kể giá thành toàn bộ công trình. Vì vậy, thực tế thiết kế trạm bơm phải bảo đảm bố trí hợp lý và tiết kiệm vị trí.
Hình VI-25 là một ví dụ về các dạng máy bơm.
http://www.ebook.edu.vn 140