Một Số Chi Phí Nâng Cấp, Sửa Chữa Lớn Tòa Nhà Văn Phòng Số 10 Hàm Nghi Khi Đưa Vào Hệ Thống Sap.


Bảng 2.7. Một số chi phí nâng cấp, sửa chữa lớn tòa nhà văn phòng số 10 Hàm Nghi khi đưa vào hệ thống SAP.


Mã TS


Mô tả

Mã trung tâm chi

phí

Thời gian sử dụng


Capitalized on


Nguyên giá

100000

10 Hàm Nghi Q.1

2365

20

03/03/1994

2,115,042,384

100015

Cải tạo kiến trúc VP 10 Hàm Nghi

2365

10

01/05/2007

6,344,610,302

100016

CC&LD cửa nhôm VP 10 Hàm Nghi

2365

5

01/05/2007

558,331,624

100017

Hệ thống điện và hệ thống kiểm soát VP

Hàm Nghi

2365

3

01/05/2007

2,706,091,634

100019

Cải tạo kiến trúc VP 10 Hàm Nghi

2365

10

01/11/2007

157,753,792

100023

Mở rộng phòng làm việc Lầu 3 VP 10

Hàm Nghi

2365

5

01/12/2008

466,926,992

100044

CP cải tạo VP 10 Hàm Nghi.

2365

10

01/08/2011

133,072,720

100046

CP cải tạo lầu 2 VP 10 Hàm Nghi

2365

5

29/05/2012

197,117,490

100047

Di chuyển và sửa chữa Plavid, sửa chữa

WC lầu 2 VP 10 Hàm Nghi

2365

5

30/08/2012

210,360,077

100048

CP cải tạo VP 10 Hàm Nghi

2365

3

01/07/2012

12,686,600

100049

CP cải tạo phòng thuốc TAVANIC VP

10 Hàm Nghi

2365

8

01/07/2012

41,221,500

100050

CP cải tạo kiến trúc VP 10 Hàm Nghi

2365

8

01/07/2012

67,294,900

100053

CP sửa chữa lầu1 VP 10 Hàm Nghi

2365

5

21/11/2012

168,790,800

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 155 trang tài liệu này.

Kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH Sanofi Aventis Việt Nam - 9


- Qua tháng 03/2014, ta thấy văn phòng số 10 Hàm Nghi đã hết thời gian khấu hao. Hiện tại, Văn phòng này đã xuống cấp nên công ty đã chuyển văn phòng giao dịch sang địa chỉ khác. Văn phòng này đang được xây dựng và sửa chữa lại. Và các chi phí cải tạo nâng cấp văn phòng vẫn còn thời gian trích khấu hao, Kế toán đã thực hiện việc ngưng trích khấu hao trên hệ thống và kế toán xác định giá trị còn lại của các chi phí đó.

- Khi văn phòng xây dựng hoàn thành, kế toán sẽ tiến hành ghi tăng nguyên giá đối với công trình xây dựng đó bằng giá quyết toán công trình đó cộng với giá trị còn lại của


SVTH: Nguyễn Thị Trà Mi 52


các chi phí cải tạo nâng cấp đó, cùng với các khoản chi phí khác có liên quan.

- Hiện tại, Văn phòng Hàm Nghi được kế toán theo dòi như trường hợp công trình xây dựng dở dang qua TK241 (10550000) để tập hợp các chi phí liên quan với mã TS 610060.

2.2.5. Kế toán giảm TSCĐ:

Các trường hợp chủ yếu làm giảm TSCĐ tại công ty là : Thanh lý, nhượng bán TSCĐ,…

2.2.5.1. Các chứng từ được sử dụng:


- Bản sao e-AED.

- Đề nghị thanh lý TSCĐ.

- Hóa đơn GTGT.

- Biên bản thanh lý TSCĐ.

- Thông báo thanh lý TSCĐ.

- Biên bản giao nhận các tài sản thanh lý.

- Bảng kê thanh lý TSCĐ.

2.2.5.2. Các thủ tục quy định và luân chuyển chứng từ:

*Đề nghị thanh lý và xác định giá trị thanh lý:

Yêu cầu đối với TSCĐ cần thanh lý: là những TSCĐ được xác định là không thể sử dụng được nữa hoặc không có nhu cầu sử dụng.

Theo quy định của công ty, bộ phận sử dụng TSCĐ sẽ lập e-AED kèm với Đề nghị thanh lý tài sản, trong đó phải ghi rò lý do thanh lý và có xác nhận của trưởng bộ phận, trưởng khối chất lượng để được phê duyệt theo quy trình “Thanh lý TSCĐ”.

Khi được gửi thông báo có e-AED thanh lý TSCĐ, Kế toán TSCĐ có trách nhiệm cung cấp cho bộ phận sử dụng TSCĐ cần thanh lý GTCL trên sổ sách của TSCĐ đó tại thời điểm lập e-AED (Theo tháng) và kèm theo Danh sách TSCĐ cần thanh lý có đầy đủ các thông tin để duyệt một lần cùng với e-AED. Người có trách nhiệm trong Bộ phận kiểm soát (Controller) khi duyệt e-AED phải kiểm tra lại thông tin trên danh sách này.

Tùy vào tính chất của TSCĐ, những bộ phận có liên quan sẽ dự kiến tình trạng hiện tại và giá tối thiểu để bán các TSCĐ được thanh lý. Các bộ phận có liên quan bao gồm: Đối với TSCĐ thuộc khối nhà máy (Trưởng phòng kỹ thuật, Trưởng phòng mua hàng); Đối với TSCĐ thuộc khối văn phòng (Trưởng phòng hành chính, Trưởng phòng mua hàng); Đối với máy vi tính (Trưởng phòng hành chính, Trưởng phòng mua hàng, Trưởng phòng máy tính).


SVTH: Nguyễn Thị Trà Mi 53


Giá bán cuối cùng sẽ được Hội đồng thanh lý trình Ban tổng giám đốc quyết định.

Hội đồng thanh lý cùng với Bộ phận sử dụng TSCĐ cần thanh lý chịu trách nhiệm thực hiện tiếp “Quy trình thanh lý tài sản”.

*Hình thức thanh lý và xét duyệt thanh lý:

Căn cứ vào tính chất của TSCĐ, Hội đồng thanh lý sẽ quyết định việc bán TSCĐ được thực hiện trong nội bộ hay bán ra bên ngoài và có cần thực hiện đấu giá hay không. Riêng đối với máy vi tính xách tay (Laptop) thuộc khối văn phòng của những nhân viên được áp dụng theo chính sách phúc lợi của phòng nhân sự. Đối với TSCĐ là TSCĐ vô hình, sau khi có e-AED được duyệt kế toán TSCĐ phải ghi giảm và thực hiện thanh lý ngay trong kỳ.

*Quyết định và chuyển giao TSCĐ:

Kết quả đấu giá hoặc giá bán TSCĐ được thỏa thuận (Trường hợp không đấu giá) sẽ được công bố rộng rãi và lập thành văn bản Biên bản thanh lý TSCĐ do Hội đồng thanh lý lập và gửi cho phòng kế toán. Các bản sao của Biên bản thanh lý TSCĐ sẽ được gửi cho mỗi thành viên của Hội đồng thanh lý sau khi đã được Ban Tổng giám đốc duyệt chấp nhận.

Bản gốc của Biên bản thanh lý TSCĐ sẽ được Hội đồng thanh lý gửi cho phòng kế toán để Kế toán thanh toán có căn cứ đề xuất Hóa đơn GTGT của TSCĐ được thanh lý. TSCĐ chỉ được chuyển giao cho người mua khi Kế toán thanh toán nhận đủ tiền hoặc đã ký Hợp đồng thỏa thuận trong trường hợp trao đổi TSCĐ. Đối với TSCĐ hữu hình sau khi có đầy đủ các chứng từ liên quan, hoặc đối với TSCĐ vô hình sau khi e-AED được duyệt, Kế toán TSCĐ ghi giảm nguyên giá TSCĐ được thanh lý, cũng ghi giảm giá trị khấu hao lũy kế của TSCĐ đó. Kho và bộ phận Bảo vệ có trách nhiệm kiểm tra trong suốt thời gian giao tài sản cho bên mua qua Biên bản giao nhận các TSCĐ thanh lý.

2.2.5.3. Tài khoản sử dụng:


- TK 214: Hao mòn TSCĐ.

- TK 211: TSCĐ hữu hình.

- TK 213: TSCĐ vô hình.

- TK 811: Chi phí khác.

- TK 711: Thu nhập khác.

- TK 152: Nguyên liệu, vật liệu.

- TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ.

- TK 33311: Thuế GTGT đầu ra.

- TK 111, TK 112, TK 131……..


SVTH: Nguyễn Thị Trà Mi 54


2.2.5.4. Phương pháp hạch toán cụ thể tại công ty:

Kế toán TSCĐ có nhiệm vụ theo dòi GTCL của các TSCĐ để thông báo cho bộ phận sử dụng. Khi các TSCĐ có GTCL bằng 0, Kế toán TSCĐ phải thông báo và gửi Bảng kê thanh lý TSCĐ cho Trưởng bộ phận sử dụng xem lại tình trạng sử dụng của TSCĐ. Sau đó ra quyết định có thanh lý TSCĐ đó không. Trường hợp, Bộ phận sử dụng thông báo TSCĐ còn sử dụng được thì Kế toán TSCĐ đưa TS đó vào danh sách TS khấu hao hết để theo dòi.

Ví dụ 10: Trong tháng 06/2013 , Khối nhà máy lập e-AED (Xem phụ lục 2.14) để thanh lý một số TSCĐ. Kế toán TSCĐ sau khi nhận được thông báo có e-AED thanh lý và mã những TSCĐ cần thanh lý thuộc khối nhà máy từ thư điện tử nội bộ, Kế toán sẽ gửi danh sách các TSCĐ cần thanh lý kèm Bảng khấu hao lũy kế, GTCL thông qua thư điện tử nội bộ.

Tùy vào tính chất của TSCĐ, Trưởng phòng kỹ thuật, Trưởng phòng mua hàng và Trưởng phòng vi tính thống nhất giá bán tối thiểu để thanh lý và trình lên Hội đồng thanh lý (Gồm Giám đốc nhà máy, Trưởng bộ phận HSE (Health-Safety-Environment), Kế toán trưởng, Trưởng phòng kỹ thuật, Trưởng bộ phận sử dụng). Hội đồng thanh lý sau khi phê duyệt giá bán tối thiểu đã quyết định hình thức đấu thầu ra bên ngoài cho 4 đơn vị tài sản được thể hiện thông qua bản Thông báo thanh lý TSCĐ ngày 24/06/2013, đấu thầu cả trong nội bộ và bên ngoài cho 6 đơn vị TS còn lại được thể hiện thông qua bản Thông báo Thanh lý TSCĐ ngày 05/11/2013. Ngoài những cá nhân và các tổ chức có nhu cầu mua TS cần thanh lý, Kế toán TSCĐ cũng được nhận 1 bản Thông báo thanh lý TSCĐ của 2 đợt thanh lý trên, để lưu hồ sơ thanh lý tài sản.

Khi quá trình đấu thầu kết thúc, Hội đồng thanh lý lập Biên bản thanh lý tài sản và Biên bản giao nhận các tài sản thanh lý có điền đầy đủ thông tin cá nhân, tổ chức tham gia đấu thầu và giá mà các cá nhân, tổ chức tham gia đấu thầu đưa ra cũng như giá trúng thầu. Biên bản này phải có đủ 5 chữ ký của các thành viên trong Hội đồng thanh lý và chữ ký phê duyệt của Ban giám đốc. Trong Biên bản thanh lý tài sản phải thể hiện rò là phải đóng tiền cho phòng kế toáng trước khi nhận tài sản.

Mỗi thành viên trong Hội đồng giữ 1 bản Biên bản thanh lý tài sản vừa được lập và gửi bản gốc này cho phòng kế toán. Khi nhận được Biên bản thanh lý tài sản của 2 đợt

SVTH: Nguyễn Thị Trà Mi 55


thanh lý này, Kế toán thanh toán lập Hóa đơn GTGT chung cho cả 2 đợt thanh lý này và tổ chức đứng tên đại diện là Công ty Phú Kiến Gia. Kế toán trưởng của công ty là người ký tên đại diện bên bán tài sản.

Sau khi bên mua thanh toán đầy đủ tiền, thủ quỹ gửi bản sao Phiếu thu tiền và bản sao Biên bản thanh lý TS có ghi xác nhận đã thu đủ tiền từ bên mua cho Kế toán TSCĐ. Sau đó Kế toán thanh toán chuyển Biên bản thanh lý tài sản, bản sao Hóa đơn GTGT, Biên bản giao nhận các tài sản thanh lý cho Kế toán TSCĐ lưu hồ sơ tài sản đã thanh lý. Khi đã nhận đủ chứng từ liên quan đến tài sản thanh lý thì Kế toán TSCĐ ghi giảm nguyên giá, giảm khấu hao lũy kế đối với các tài sản thanh lý vào hệ thống SAP. Định khoản nghiệp vụ giảm TSCĐ của mã tài sản 210282 (Nằm trong đợt thanh lý ngày 06/12/2013):

Giảm toàn bộ nguyên giá và khấu hao lũy kế của TSCĐ:


Nợ TK 811:

264,054,900

Nợ TK 214:

122,366,926

Có TK 211:

384,421,826

Ghi nhận thu nhập từ thanh lý: Nợ TK 111: 10,000,000

Có TK 711: 9,090,909

Có TK 3331: 909,091

2.2.6. Kế toán TSCĐ có giá trị thấp (dưới 30.000.000 đồng VND-Low Value Asset):

Do đặc điểm TSCĐ và công cụ dụng cụ có nhiều điểm giống nhau về tính chất, chỉ khác nhau về nguyên giá xác định ban đầu và cũng như yêu cầu quản lý của công ty nên Kế toán TSCĐ sẽ đảm nhận theo dòi, ghi nhận các nghiệp vụ tăng giảm, phân bổ và sửa chữa liên quan đến CCDC. Ngoài ra, do công ty sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng cũng tương tự phương pháp phân bổ. CCDC được công ty theo dòi vào mục TSCĐ giá trị thấp. Các thủ tục tăng, giảm, phân bổ, sửa chữa CCDC có giá trị thấp tương tự như TSCĐ.

Ví dụ 11: Ngày 09/09/2013 Công ty mua 14 máy vi tính xách tay “Lenovo ThinkPad X230” và được tạo mã theo thứ tự từ 600435 đến 600448 với giá 20,068,619

SVTH: Nguyễn Thị Trà Mi 56


VND/cái. Các máy tính này được giao cho các trình dược viên để phục vụ cho việc bán hàng. Thời gian sử dụng 3 năm. Các quy trình và luân chuyển chứng từ tương tự như mua máy móc thiết bị. Các máy tính này không đủ tiêu chuẩn để ghi nhận là TSCĐ. Kế toán hạch toán như sau:

Nợ TK 153 (10400001):

280,960,666

Nợ TK 133:

28,096,067

Có TK 331:

309,056,733

Kế toán nhập số liệu vào hệ thống SAP. Hệ thống tự động phân bổ theo tháng. Tháng 10/2013, Kế toán TSCĐ phân bổ vào chi phí bán hàng như sau:

Đối với mã 600435:


Nợ TK 242: 557,462

Có TK 153: 557,462

Nợ TK 642: 557,462

Có TK 242: 557,462

Các mã khác phân bổ tương tự.

2.2.7. Kế toán theo dòi tình hình biến động khác của TSCĐ:

2.2.7.1. Di chuyển TSCĐ:

* Đối với di chuyển phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh:

Trước khi di chuyển TSCĐ từ phòng ban phân xưởng này sang phòng ban phân xưởng khác, đơn vị đang trực tiếp sử dụng TSCĐ khi chuyển TSCĐ đi phải lập Phiếu di chuyển nội bộ TSCĐ theo mẫu của công ty. Đơn vị nhận TSCĐ chuyển đến sau khi nhận được TSCĐ phải ký nhận và gửi về phòng kế toán để Kế toán trưởng ký duyệt (Riêng đối với sự di chuyển TSCĐ tại chi nhánh Hà Nội sẽ do Giám Đốc chi nhánh ký duyệt) và gửi bản sao Phiếu di chuyển nội bộ TSCĐ đã được ký nhận và ký duyệt cho:

- Nơi đi; Nơi đến; Phòng kỹ thuật nếu là TSCĐ thuộc khối nhà máy; Phòng vi tính nếu TSCĐ là các thiết bị vi tính; Phòng hành chính nếu TSCĐ thuộc khối văn phòng; Kế toán TSCĐ để cập nhật.

*Đối với di chuyển tạm thời, không phục cho SXKD: Các bộ phận có liên quan thực hiện giống như trên, nhưng Phiếu di chuyển nội bộ TSCĐ phải đánh vào ô “Di chuyển tạm thời”.

*Đối với di chuyển chờ thanh lý:Các bộ phận có liên quan thực hiện giống như trên, nhưng Phiếu di chuyển nội bộ TSCĐ phải đánh dấu vào ô “Di chuyển chờ thanh lý”.

SVTH: Nguyễn Thị Trà Mi 57


2.2.7.2. Kiểm kê TSCĐ:

Việc kiểm kê TSCĐ phải được thực hiện mỗi năm một lần từ tháng 7 tới tháng 9 bảo đảm tài sản thực tế phù hợp với sổ sách kế toán. Kế toán TSCĐ lập báo cáo kiểm kê xác định nguyên nhân thừa thiếu (Nếu có) và ghi chú tình trạng bất thường của TSCĐ. Báo cáo kiểm kê phải có chữ ký của đơn vị quản lý. Đồng thời, Kế toán TSCĐ lập Báo cáo tổng hợp chênh lệch trình Kế toán trưởng và Giám Đốc Tài Chính ký.

2.2.7.3. Đối chiếu TSCĐ:

Hằng năm, vào tuần đầu tiên của tháng 9 Kế toán TSCĐ có trách nhiệm cập nhật và gửi danh sách TSCĐ cho các phòng ban phân xưởng đối chiếu và theo dòi TSCĐ của công ty tại bộ phận của mình để chuẩn bị cho kiểm kê TSCĐ hàng năm.



SVTH: Nguyễn Thị Trà Mi 58

CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT CHUNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC NHỮNG MẶT HẠN CHẾ TRONG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG TY TNHH SANOFI-AVENTIS VIỆT NAM.

3.1. Nhận xét chung về công ty:

- Bộ máy kế toán phù hợp với công ty, đáp ứng được nhu cầu thông tin cho công ty. Việc phân công công việc phù hợp với năng lực chuyên môn của từng nhân viên đặc điểm của DN đảm bảo sự tập trung, thống nhất và chặt chẽ trong việc chỉ đạo công tác kế toán.

- Đội ngũ nhân viên kế toán có năng lực và chuyên môn cao, trình độ tin học, trình độ ngoại ngữ cao và có nhiều kinh nghiệm làm việc trong thực tế, khả năng nhạy bén, xử lý linh hoạt mọi tình huống.

- Những chứng từ, số liệu liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty đều được các phòng nghiệp vụ chuyển đến phòng kế toán để xem xét, xử lý và lưu trữ trước khi đưa cho khách hàng hay lưu ở phòng nghiệp vụ. Do đó số liệu kế toán của công ty rất chặt chẽ và đáp ứng kịp thời về thông tin kế toán cũng như nguồn hình thành nhằm phát triển công ty đồng thời thực hiện kịp thời nghĩa vụ với nhà nước và tập đoàn.

- Với hình thức tổ chức kế toán tập trung, đã tạo điều kiện sử dụng mạng lưới máy vi tính một cách hiệu quả, vận dụng các phương tiện kỹ thuật tính toán hiện đại.

- Nội dung chứng từ: Các chứng từ trong công ty đều lập có căn cứ và được xét duyệt của các cấp quản lý có liên quan trong công ty, nhằm đáp ứng tốt nhu cầu về thông tin phục vụ cho công tác điều hành quản lý. Các chứng từ của công ty đều có mẫu sẵn trên phần mềm hay Internet nên việc chỉnh sửa nội dung chứng từ bị giới hạn. Nếu muốn chỉnh sửa nội dung

thông tin trên chứng từ trên máy thì phải có sự đồng ý của người có trách nhiệm và quyền hạn tương ứng.


SVTH: Nguyễn Thị Trà Mi 59

Xem tất cả 155 trang.

Ngày đăng: 14/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí