häc viÖn ChÝnh trÞ quèc gia Hå ChÝ Minh
SƯ LAO SÔ TU KY
nguån nh©n lùc cho ph¸t triÓn kinh tÕ - x· héi ë thđ ®« viªng ch¨n
luËn ¸n tiÕn sÜ kinh tÕ
hµ néi - 2014
Có thể bạn quan tâm!
- Nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội ở Thủ đô Viêng Chăn - 2
- Những Công Trình Khoa Học Có Liên Quan Đến Đề Tài Ở Lào
- Đánh Giá Kết Quả Công Trình Khoa Học Đã Nghiên Cứu Và Vấn Đề Cần Tiếp Tục Nghiên Cứu
Xem toàn bộ 191 trang tài liệu này.
häc viÖn ChÝnh trÞ quèc gia Hå ChÝ Minh
SƯ LAO SÔ TU KY
nguån nh©n lùc cho ph¸t triÓn kinh tÕ - x· héi ë thđ ®« viªng ch¨n
Chuyên ngành : Kinh tế chính trị
Mã số : 62 31 01 01
luËn ¸n tiÕn sÜ kinh tÕ
Ngêi híng dÉn khoa häc: PGS.TS HOÀNG THỊ BÍCH LOAN
hµ néi - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
Tác giả luận án
Sư Lao Sô Tu Ky
MỞ ĐẦU
MỤC LỤC
Trang
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI7
1.1. Những công trình khoa học có liên quan đến đề tài ở nước ngoài 7
1.2. Những công trình khoa học có liên quan đến đề tài ở Lào 18
1.3. Đánh giá kết quả công trình khoa học đã nghiên cứu và vấn đề cần
tiếp tục nghiên cứu 21
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI23
2.1. Cơ sở lý luận chung về nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội 23
2.2. Vai trò của nguồn nhân lực trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội 50
2.3. Kinh nghiệm quốc tế về đảm bảo nguồn nhân lực cho phát triển
kinh tế - xã hội và bài học kinh nghiệm cho Thủ đô Viêng Chăn 61
Chương 3: THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ
- XÃ HỘI Ở THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN GIAI ĐOẠN 2006 - 201379
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến nguồn nhân lực
cho phát triển kinh tế - xã hội ở Thủ đô Viêng Chăn 79
3.2. Thực trạng nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội ở Thủ đô Viêng Chăn 87
3.3. Đánh giá chung 115
Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐẢM BẢO NGUỒN NHÂN LỰC CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ
HỘI Ở THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN ĐẾN NĂM 2020126
4.1. Phương hướng chủ yếu nhằm đảm bảo nguồn nhân lực cho phát
triển kinh tế - xã hội ở Thủ đô Viêng Chăn 126
4.2. Giải pháp chủ yếu nhằm đảm bảo nguồn nhân lực cho phát triển
kinh tế - xã hội ở Thủ đô Viêng Chăn 135
KẾT LUẬN158
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG
BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN163
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO164
CĐ : Cao đẳng
CHDCND : Cộng hòa Dân chủ Nhân dân
CMKT : Chuyên môn kỹ thuật
CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNXH : Chủ nghĩa xã hội
ĐH : Đại học
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
HDI : Chỉ số phát triển con người
NDCM : Nhân dân cách mạng
ODA : Hỗ trợ phát triển chính thức
THPT : Trung học phổ thông
THCN : Trung học chuyên nghiệp
WB : Ngân hàng thế giới
WTO : Tổ chức thương mại thế giới
Trang
Bảng 2.1: Dự báo tỷ lệ lao động qua đào tạo 34
Bảng 2.2: Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động
ở Việt Nam 36
Bảng 2.3: Chỉ số HDI của Lào và thế giới 39
Bảng 2.4: Quan hệ giữa GDP với HDI 42
Bảng 2.5: Đầu tư cho giáo dục từ GDP và ngân sách Nhà nước 44
Bảng 2.6: Bình quân thu nhập đầu người và tuổi thọ của dân số các nước 47
Bảng 2.7: Giáo dục đại học và cao đẳng 63
Bảng 3.1: Quy mô, tốc độ tăng trưởng GDP của Thủ đô Viêng Chăn 81
Bảng 3.2: Tỉ lệ chuyển dịch cơ cấu theo ngành kinh tế Thủ đô 82
Bảng 3.3: Diện tích, dân số các đơn vị Thủ đô Viêng Chăn năm 2013 83
Bảng 3.4: Tình hình lao động và việc làm ở Thủ đô Viêng Chăn năm
2002, 2010, 2013 87
Bảng 3.5: Số học sinh tốt nghiệp các trường 88
Bảng 3.6: Dân số và tỷ lệ phát triển dân số của Thủ đô Viêng Chăn 88
Bảng 3.7: Quy mô và cơ cấu dân số ở Thủ đô Viêng Chăn 89
Bảng 3.8: Cơ cấu dân số Thủ đô so với cả nước năm 2013 90
Bảng 3.9: Nguồn nhân lực có chuyên môn kỹ thuật ở Thủ đô Viêng Chăn năm 2002 và 2013 92
Bảng 3.10: Số lượng lao động được đào tạo nghề tại Thủ Viêng Chăn trong các giai đoạn năm 2005, 2010, 2013 99
Bảng 3.11: Chất lượng dịch vụ y tế của Thủ đô giai đoạn (2005 -2010) 103
Bảng 3.12: Trình độ cán bộ công chức Thủ đô Viêng Chăn năm 2001 - 2013 105
Bảng 3.13: Số lượng và cơ cấu lao động đang hoạt động trong các
ngành kinh tế 112
Bảng 4.1: Dự kiến tổng sản phẩm và cơ cấu kinh tế Thủ đô Viêng
Chăn đến năm 2030 126
Biểu đồ 3.1: Chuyển dịch cơ cấu nguồn nhân lực có chuyên môn kỹ
thuật ở Thủ đô biến động qua các năm 93
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu trình độ của cán bộ, giáo viên dạy nghề năm 2013 98
Biểu đồ 3.3: Cơ cấu đào tạo nghề trình độ chuyên môn kỹ thuật tại thủ
đô Viêng Chăn năm 2005-2013 100
Biểu đồ 3.4: Chuyển dịch cơ cấu trình độ của cán bộ quản lý Thủ đô Viêng Chăn qua các giai đoạn 106
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chủ nghĩa Mác - Lênin đặt con người ở vị trí cao nhất, nguồn tài sản quý giá của sự phát triển. Xây dựng con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội. Con người mới phát triển toàn diện về phẩm chất, trí tuệ, văn hoá, năng lực, thể lực, sống bình đẳng, tự do, ấm no và hạnh phúc là động lực to lớn cho sự phát triển của mọi quốc gia, dân tộc.
Ngày nay khoa học công nghệ, xu thế toàn cầu hoá và kinh tế tri thức phát triển mạnh mẽ, đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp tạo ra của cải vật chất với hiệu quả cao. Với sự ra đời của các ngành khoa học và công nghệ cao, sản xuất hiện đại, việc sử dụng lao động trí tuệ, nguồn nhân lực chất lượng cao phổ biến hơn. Nguồn lực con người thực sự là yếu tố lâu bền, chủ yếu nhất, nhân tố quyết định sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của mọi quốc gia và toàn nhân loại.
Các dân tộc Lào vốn có truyền thống đoàn kết, nhân ái, cần cù lao động. Trong quá trình đổi mới, Đảng nhân dân cách mạng Lào quan tâm nhiều hơn đến con người trên các mặt nâng cao dân trí, văn hoá và thu nhập, khuyến khích làm giàu, xoá đói giảm nghèo, chăm sóc sức khoẻ... Đời sống vật chất, văn hoá của phần lớn nhân dân được cải thiện.
Tuy nhiên, do trải qua nhiều năm chiến tranh, điểm xuất phát thấp về kinh tế, mức sống của nhân dân còn thấp và còn nhiều khó khăn. Cơ sở vật chất thiếu thốn; chất lượng giáo dục, đào tạo, y tế ở nhiều nơi rất thấp; trình độ văn hoá, dân trí và các chỉ số phát triển con người còn thấp; việc làm đang là vấn đề gay gắt. Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, Đảng Nhân dân cách mạng Lào đã nhận thức được ngày càng đầy đủ hơn về vai trò của nguồn nhân lực trong sự phát triển đất nước. Đại hội toàn quốc lần thứ VIII của Đảng nhân dân cách mạng Lào xác