Công ty thành viên phải hoạt động đúng pháp luật, chấp hành nghiêm chỉnh các quy chế, tiêu chuẩn hành nghề liên quan đến hoạt động kinh doanh chứng khoán
- Đối với những số liệu liên quan đến khách hàng
Công ty thành viên phải có đủ dữ liệu thông tin liên quan đến khách hàng để làm cơ sở xem xét địa vị và mục đích đầu tư của khách hàng
- Đối với số liệu cung cấp cho khách hàng
Trong việc cung cấp thông tin đầu tư cho khách hàng, công ty thành viên phải có số liệu chính xác, đủ cho khách hàng có cơ sở quyết định đầu tư.
Các thông tin cung cấp cho khách hàng phải được cung cấp công bằng cho tất cả mọi khách hàng.
- Xung đột về lợi ích
Công ty thành viên phải tránh những xung đột về lợi ích có thể xảy ra với khách hàng. Nếu xung đột xảy ra, công ty thành viên phải giải quyết với khách hàng một cách công bằng và thấu tình đạt lý theo các biện pháp như:
+ Công bố thông tin
+ Quy định những quy chế về bảo mật nội bộ
Có thể bạn quan tâm!
- Nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán Phần 1 - Thái Bá Cẩn - 1
- Nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán Phần 1 - Thái Bá Cẩn - 2
- Ctck Là Một Tổ Chức Kinh Doanh Mà Hoạt Động Bị Kiểm Soát
- Các Hoạt Động Hỗ Trợ Khác Của Công Ty Chứng Khoán
- Nghiệp Vụ Môi Giới Tại Công Ty Chứng Khoán Và Sở Giao Dịch Chứng Khoán
Xem toàn bộ 92 trang tài liệu này.
+ Từ chối cung cấp dịch vụ hoặc những biện pháp phù hợp khác
+ Công ty thành viên tuyệt đối không được trục lợi từ khách hàng
- Việc bảo quản tài sản cho khách hàng
Công ty thành viên phải quản lý tài sản của khách hàng riêng rẽ với tài sản của công ty và phải có biện pháp bảo quản phù hợp riêng rẽ cho từng khách hàng.
- Tính bền vững về tài chính
Công ty thành viên phải khẳng định chắc chắn là công ty có địa vị tài chính tốt, có đủ nguồn vốn đáp ứng được mọi cam kết trong hoạt động kinh doanh cũng như mọi rủi ro có thể phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh.
- Cơ cấu bộ máy và kiểm soát nội bộ công ty
Công ty thành viên phải:
+ Có cơ cấu, tổ chức bộ máy đảm bảo cung cấp dịch vụ cho khách hàng một cách có hiệu quả.
+ Có hệ thống kiểm soát, giám sát nội bộ chặt chẽ và hệ thống lưu giữ số liệu phù hợp.
+ Có quy hoạch tuyển chọn cán bộ có chất lượng, đủ về số lượng, đảm bảo thực thi nhiệm vụ có hiệu quả.
+ Có quy trình tác nghiệp và các quy chế hoạt động của công ty phù hợp với quy định của pháp luật và các quy định của cơ quan quản lý.
- Đối với lợi ích chung toàn ngành
Công ty thành viên phải có sự phối hợp chặt chẽ trong toàn ngành vì lợi ích chung và phải coi lợi ích chung trên lợi ích cá nhân của công ty.
- Quan hệ với các công ty đồng nghiệp
Công ty thành viên phải tránh những hành vi mang tính chất vu không lẫn nhau hoặc có những hành vi gây mất đoàn kết nội bộ của các công ty thành viên.
- Mối quan hệ với các tổ chức quản lý
Công ty thành viên phải cung cấp và hợp tác chặt chẽ với các cơ quan chức năng quản lý mình và phải nhanh chóng cung cấp tất cả mọi thông tin, số liệu mà các cơ quan quản lý yêu cầu.
- Quan hệ với khách hàng
Công ty thành viên phải nghiêm cấm nhân viên của mình có những hành
động sau:
+ Sử dụng tài khoản giao dịch của khách hàng để mua bán chứng khoán cho bản thân hoặc cho người khác
+ Tự quyết định mua bán chứng khoán cho khách hàng trừ trường hợp được sự chấp thuận của khách hàng theo đúng các thủ tục đã được quy định.
+ Trực tiếp hoặc cấu kết với khách hàng có những hành động che đậy hoặc tạo giá giả làm cho giá chứng khoán đó thay đổi không theo quy luật của giá cả thị trường.
Công ty thành viên không được trực tiếp hoặc gián tiếp tạo giá cho
chứng khoán của công ty mình hoặc cấu kết với người khác tạo giá cho mọi loại chứng khoán nào khác.
Việc sử dụng quyền mua chứng khoán mới phát hành phải được thực hiện một cách công bằng
Công ty thành viên không được thực hiện những thủ thuật che đậy hoặc gian lận để tạo giá chứng khoán như:
+ Lôi kéo nhằm tạo ra trào lưu mua bán một loại chứng khoán nào đó hoặc làm cho công chúng hiểu nhầm về giá cả của một loại chứng khoán bằng cách cung cấp hoặc tung tin thất thiệt.
+ Mua bán một loại chứng khoán nào đó với mục đích giữ giá hoặc trợ giá hoặc đẩy hay dìm giá nhằm ghìm không cho giá của chứng khoán đó được vận động theo đúng cơ chế của thị trường.
+ Việc mua chứng khoán với giá quá cao hoặc bán với giá quá thấp nhằm mục đích tác động đến giá của chứng khoán.
+ Cấu kết với khách hàng để làm giá mặc dù biết lệnh mua bán của khách hàng là lệnh thao túng giá hoặc lệnh mua bán không bình thường nhưng vẫn thực hiện các lệnh mua bán đó.
1.5.4.2 Đối với người phân tích chứng khoán
- Hiểu biết, tuân thủ pháp luật và đạo đức nghề nghiệp
Người phân tích chứng khoán phải luôn theo dõi nghiên cứu và tuân thủ pháp luật, các quy chế, quy định có liên quan đến nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán kể cả đạo đức nghề nghiệp của mình.
- Không tạo điều kiện giúp cho người khác vi phạm pháp luật
Không cấu kết hoặc giúp đỡ người khác vi phạm pháp luật, các quy chế, quy định có liên quan đến nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán kể cả đạo đức nghề nghiệp của mình.
- Không trục lợi từ thông tin nội bộ
Phải tuân thủ pháp luật, các quy chế, quy định có liên quan đến việc nghiêm cấm trục lợi từ thông tin nội bộ, kể cả cho bản thân hay cho người khác.
- Có tinh thần trách nhiệm trên cương vị phụ trách
Nếu đảm nhận cương vị phụ trách phải chịu trách nhiệm giám sát và ngăn ngừa không cho nhân viên thuộc quyền vi phạm pháp luật và đạo đức nghề nghiệp, đồng thời cũng được sử dụng quyền hạn của mình trong việc ngăn ngừa những hành vi trên
- Việc phân tích, công bố những thông tin chỉ dẫn và mua bán chứng khoán
Nhà phân tích chứng khoán phải đem hết khả năng để thực hiện nhiệm vụ được phân công một cách cẩn trọng và tỉ mỉ
Phải thực hiện nhiệm vụ trên cơ sở có lý luận, bài bản và số liệu hỗ trợ một cách đầy đủ.
Kết quả phân tích phải được công bố rõ ràng, không dẫn đến việc dễ hiểu lầm
Phải bảo quản các thông tin số liệu để có thể chứng minh được nguồn thông tin làm cơ sở phân tích và cơ sở lý luận của mình.
Phải biểu hiện tinh thần trách nhiệm bằng việc thường xuyên theo dõi kết quả phân tích của mình
Phải cố gắng nêu bật những thông tin quan trọng và các thông tin liên quan trong việc công bố báo cáo phân tích của mình
Phải phân tách một cách rõ ràng đâu là những thông tin số liệu thật, đâu là những ý kiến dự đoán của mình
Trong việc chuẩn bị báo cáo phân tích dành cho những nhà đầu tư phổ thông, nhà phân tích chứng khoán phải cố gắng nêu được những đặc điểm cơ bản của loại chứng khoán đó.
Trong việc hướng dẫn đầu tư hoặc quyết định đầu tư phải chú tâm đến mức độ phù hợp đối với khách hàng của mình.
Việc báo cáo kết quả phân tích của mình cho các đối tượng như lãnh đạo, khách hàng hoặc công bố rộng rãi ra công chúng, nhà phân tích không được sao chép hoặc sử dụng sản phẩm phân tích của người khác mà không ghi chú nguồn trích dẫn rõ ràng.
Công bố thông tin liên quan đến sản phẩm phân tích của mình phải chính xác, đầy đủ và rõ ràng
Nhà phân tích không được phép đảm bảo lợi ích mà khách hàng sẽ thu được từ việc đầu tư ngoài việc cung cấp những thông tin thực tế liên quan đến đầu tư
Công bằng trong ứng xử với khách hàng và những người sử dụng sản phẩm của mình
1.5.4.3 Đối với người nhân viên môi giới chứng khoán
Phải cung cấp những lời chỉ phù hợp với khách hàng trên nguyên tắc
+ Lời chỉ dẫn phải phù hợp với mục tiêu đầu tư của khách hàng.
+ Lời hướng dẫn phải tính đến việc phân bổ rủi ro trong đầu tư cho khách hàng
+ Lời hướng dẫn phải có những số liệu thông tin công khai trước công chúng, không nên dùng những số liệu thông tin là tin đồn hoặc không có cơ sở thực tế. Trường hợp thông tin là ý kiến cá nhân phải nói rõ cho khách hàng biết để khách hàng tự quyết định đầu tư
+ Lời hướng dẫn liên quan đến quy mô đầu tư và tần số mua bán phải phù hợp với từng khách hàng và phải tính đến địa vị tài chính và mục đích đầu tư của khách hàng là chính. Không được đưa ra những lời hướng dẫn mua bán chỉ vì mục đích thu phí hoa hồng.
+ Không được đảm bảo hoặc hứa về lợi ích mà khách hàng sẽ thu được từ việc mua bán chứng khoán, kể cả bằng lời nói hay văn bản
+ Không được thúc giục khách hàng mua bán mà không tạo điều kiện cho khách hàng tham khảo thêm thông tin cho đầy đủ trước khi quyết định đầu tư.
+ Không được sử dụng thông tin nội bộ để hướng dẫn cho khách hàng trước khi thông tin đó được công bố ra công chúng. Không được ăn chặn của khách hàng bằng hình thức sử dụng thông tin nội bộ để trục lợi cho mình, cho công ty hoặc cho những người liên quan khác.
+ Không được tự quyết định mua bán chứng khoán thay khách hàng
+ Không được lợi dụng hoặc dùng tài sản hay tài khoản giao dịch của khách hàng trục lợi cho mục đích cá nhân và làm tổn hại đến khách hàng
+ Tuyệt đối giữ bí mật cho khách hàng
1.5.4.4 Đối với các nhà đầu tư cá nhân tham gia thị trường
Yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp của các nhà đầu tư cá nhân tham gia kinh doanh chứng khoán:
- Tuân thủ các quy định của pháp luật, các quy chế, quy định trên thị trường chứng khoán (không được thực hiện các hoạt động bị cấm để kinh doanh trên thị trường chứng khoán, không tạo điều kiện giúp người khác vi phạm pháp luật)
- Không vì mục tiêu trục lợi cá nhân gây ra những tác động xấu trên thị trường.
- Cần có sự phối hợp chặt chẽ với cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan quản lý thị trường để phát hiện và loại bỏ các hiện tượng tiêu cực trên thị trường. Đảm bảo thị trường hoạt động minh bạch, công bằng và hiệu quả.
Câu hỏi ôn tập chương 1
Câu 1: Kinh doanh chứng khoán là gì?
Câu 2: Kinh doanh chứng khoán hoạt động dựa trên hai nhóm nguyên tắc chủ yếu nào?
Câu 3: Hãy nêu tên các chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh chứng khoán? Câu 4: Quỹ đầu tư là gì?
Câu 5: Trình bày những lợi ích của nhà đầu tư khi thực hiện đầu tư qua quỹ? Câu 6: Trình bày vai trò của quỹ đầu tư trên thị trường chứng khoán?
Câu 7: Hãy nêu tên các chủ thể tham gia hoạt động của quỹ đầu tư?
Câu 8: Hãy nêu các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh chứng khoán? Câu 9: Đạo đức nghề nghiệp là gì?
Câu 10: Đạo đức nghề nghiệp có ý nghĩa như thế nào?
Câu 11: Trình bày những lợi ích của đạo đức nghề nghiệp đối với người hành nghề kinh doanh chứng khoán?
Câu 12: Trình bày những lợi ích của đạo đức nghề nghiệp đối với người sử dụng dịch vụ chứng khoán?
Câu 13: Yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp của các công ty thành viên là gì?
Câu 14: Yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp của người phân tích chứng khoán là gì?
Câu 15: Yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp của nhân viên môi giới chứng khoán là gì?
Câu 16: Yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp của các nhà đầu tư cá nhân tham gia kinh doanh chứng khoán là gì?
CHƯƠNG 2 NGHIỆP VỤ MÔI GIỚI
CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
2.1. Tổng quan về công ty chứng khoán (CTCK)
Để hình thành và phát triển thị trường chứng khoán có hiệu quả, một yếu tố không thể thiếu được là các chủ thể tham gia kinh doanh trên thị trường chứng khoán. Mục tiêu của việc hình thành thị trường chứng khoán là thu hút vốn đầu tư dài hạn cho việc phát triển kinh tế và tạo ra tính thanh khoản cho các loại chứng khoán. Do vậy để thúc đẩy thị trường chứng khoán hoạt động một cách có trật tự công bằng và hiệu quả cần phải có sự ra đời và hoạt động của các công ty chứng khoán. Lịch sử hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán trên thế giới cho thấy thời tiền sử của thị trường chứng khoán, các nhà môi giới hoạt động cá nhân độc lập với nhau. Sau này cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán, chức năng và quy mô hoạt động giao dịch của các nhà môi giới tăng lên đòi hỏi sự ra đời của các công ty chứng khoán là sự tập hợp có tổ chức của các nhà môi giới riêng lẻ.
Là một chủ thể kinh doanh, công ty chứng khoán cũng có những đặc điểm tương đồng với tổ chức và hoạt động của các công ty khác nói chung. Nhưng ở đây chúng ta đi sâu nghiên cứu vào các hoạt động nghiệp vụ và hoạt động tài chính - điều làm nên sự khác biệt giữa các công ty chứng khoán với các loại hình công ty khác.
2.1.1 Đặc điểm của công ty chứng khoán
2.1.1.1. CTCK là một tổ chức tài chính trung gian
Các tổ chức tài chính thực hiện chức năng dẫn vốn từ người có vốn tới người cần vốn. Tuy nhiên không như dạng tài chính trực tiếp người cần vốn và người có vốn trao đổi trực tiếp với nhau ở thị trường tài chính, các trung gian tài chính thực hiện sự dẫn vốn thông qua một cầu nối nghĩa là người cần vốn muốn có vốn phải thông qua người thứ ba, đó chính là các tổ chức tài chính gián tiếp