Những Hạn Chế Của Luận Án Và Hướng Nghiên Cứu Tiếp Theo 29840


tự xử lý số liệu theo ý chủ DN hoặc làm cho BCTC đẹp mà làm mất đi tính trung thực của các thông tin trên BCTC, tránh những rủi ro lâu dài cho bản thân DN cũng như các nhà đầu tư. Từ khi CMKT được ban hành và vận dụng vào thực tiễn đến nay, vẫn chưa thành lập cơ quan nào giám sát thực thi CMKT đối với của các DN trong quá trình áp dụng. Điều này dẫn đến hiện trạng mức độ tuân thủ CMKT của các DN còn những hạn chế nhất định. Do vậy, để chuẩn mực Việt Nam mang tính ứng dụng cao trên cơ sở tuân thủ chuẩn mực của các DN trong quá trình áp dụng vào thực tiễn, BTC cần thành lập cơ quan giám sát. Cơ quan giám sát trực thuộc BTC để kiểm soát tính tuân thủ chuẩn mực của các DN nhằm có những chế tài kịp thời. Cần tăng cường công tác thanh tra kế toán với các DN có qui mô nhỏ (Cơ quan thuế có thể đảm nhiệm) hay đưa ra qui định bắt buộc kiểm toán với các DN có qui mô vừa, hoặc các các công ty cổ phần để từng bước nâng cao chất lượng thông tin kế toán của doanh nghiệp. Nếu thực hiện điều này thì khả năng tuân thủ các chuẩn mực kế toán càng cao, chất lượng BCTC càng tốt. Trong bối cảnh hội nhập và khi CMKT Việt Nam cập nhật liên tục các chuẩn mực mới, thì chính các tổ chức này là cầu nối giữa hệ thống văn bản pháp lý kế toán và các doanh nghiệp để việc vận dụng chuẩn mực kế toán thuận lợi hơn. Chính các tổ chức này là kênh thuận lợi nhất, phát hiện những bất cập của việc triển khai các chuẩn mực; qua đó hoàn thiện chuẩn mực cho phù hợp với điều kiện ở VN nhưng hài hòa với chuẩn mực quốc tế. Việc hình thành nhiều hơn và có chất lượng hơn các tổ chức này góp phần vào quá trình đổi mới và cải cách kế toán ở Việt Nam, thay dần vai trò kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước. Vì vậy, việc khuyến khích các tổ chức này phát triển là thực sự cần thiết. DN cũng cần thay đổi nhận thức khi sử dụng loại hình dịch vụ này. Đầu tư chi phí cho việc nâng cao chất lượng BCTC mang lại lợi ích lớn cho DN trong việc huy động vốn từ các nhà đầu tư, tổ chức tín dụng… Bên cạnh đó, việc xây dựng và duy trì một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu với những chính sách và thủ tục nhằm đảm bảo quá trình lập BCTC theo đúng các CMKT và chế độ kế toán hiện hành, lựa chọn công ty kiểm toán độc lập có uy tín sẽ góp phần đảm bảo BCTC được lập tuân thủ theo CMKT, giúp cho thông tin kế toán mà DN cung cấp sẽ đảm bảo tính tin cậy cao.


Bốn là: Bằng những phương pháp tuyên truyền, đào tạo từ các bậc giáo dục nghề nghiệp về lợi ích mà DN có được khi vận dụng CMKT. Việc vận dụng chuẩn mực kế toán trong các DNNVV sẽ ảnh hưởng đến khả năng tiếp nhận các khoản tín dụng, tạo khả năng mở rộng kinh doanh, thể hiện trách nhiệm với các cơ quan quản lý nhà nước và tăng cường trách nhiệm với cộng đồng kinh doanh... Một khi chủ DN và người làm kế toán nhận thức đúng đắn về lợi íchnày, kết hợp với sự giám sát chặt chẽ của các cơ quan quản lý nhà nước về triển khai luật kế toán, việc vận dụng tốt chuẩn mực kế toán sẽ tạo điều kiện thuận lợi tạo lập môi trường thông tin minh bạch trong điều kiện kinh doanh lành mạnh, giảm thiểu những rủi ro cho toàn bộ các doanh nghiệp trong toàn hệ thống. Việc vận dụng CMKT trong các DN một cách thường xuyên và đầy đủ cho thấy sẽ mang lại nhiều lợi ích nhất định cho DN thì trong quá trình hành nghề, người làm công tác kế toán sẽ ý thức và vận dụng CMKT như một quy trình nghiệp vụ, mang tính trách nhiệm và hiệu quả hơn.

Năm là: Xuất phát từ việc tồn tại song song giữa CMKT và chế độ kế toán nên thực tế công tác kế toán trong các DNNVV thực sự gặp khó khăn, nên chăng khi soạn thảo và ban hành chế độ kế toán cần lồng ghép, tham chiếu nội dung của chế độ kế toán với CMKT. Các thuật ngữ trong CMKT cần được sử dụng ngôn ngữ dễ hiểu hơn để giúp cho sự vận dụng CMKT được đơn giản, dễ dàng hơn. Việc xây dựng CMKT riêng cho DNNVV ở Việt Nam cũng cần được quan tâm và xây dựng. Trên bình diện quốc tế, sau khi bộ IFRS cho DNNVV ra đời, rất nhiều quốc gia ở các châu lục lần lược ban hành bộ chuẩn mực cho DNNVV ở nước mình, tạo điều kiện thuận lợi cho cả DN và người sử dụng thông tin của BCTC. Ở Việt Nam, bộ chuẩn mực kế toán cho DN lớn ra đời gần như là sự phiên dịch lại từ IAS và IFRS, sau đó có tính đến một số loại trừ cho phù hợp với điều kiện kinh tế - chính trị ở Việt Nam. Cách làm đó làm cho bản thân người đọc chuẩn mực cảm thấy khó hiểu, chưa kể nếu vận dụng tương tự như vậy cho DNNVV. Hơn nữa, từ năm 2005 đến nay, ngay bản thân bộ chuẩn mực kế toán cho DN lớn cũng không có bất kỳ sự thay đổi nào, trong khi chuẩn mực quốc tế hàng năm đều thay đổi liên tục. Do vậy, việc ban hành chuẩn mực riêng cho DNNVV theo ngôn ngữ đơn giản như cách tiếp cận của IASB là phù hợp với đặc thù của loại doanh nghiệp này, vừa là tiền đề để chuẩn


mực Việt Nam có điều kiện hội nhập chuẩn mực quốc tế.

Sáu là: Cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý về kế toán để người làm kế toán dễ sử dụng. Ở góc độ các DNNVV, cần đảm bảo sự thống nhất xuyên suốt với chế độ kế toán cho DN lớn, vừa hướng đến tính khoa học trong hệ thống văn bản: Luật – chuẩn mực – thông tư. Tránh tình trạng hiện nay các văn bản dưới luật chồng chéo nhau làm người sử dụng lúng túng trong việc lựa chọn văn bản pháp lý phù hợp. Hoàn thiện hành lang pháp lý: Các luật, nghị định và những thông tư hướng dẫn nghị định tránh nội dung mâu thuẫn với chuẩn mực BCTC. Do vậy, khi ban hành các Luật, nghị định hay các thông tư hướng dẫn nghị định cần lưu ý những vấn đề liên quan nhằm tránh xung đột về quan điểm và đặc biệt là đối với nội dung vừa có liên quan các quy định trong chuẩn mực BCTC vừa liên quan đến quy định Luật pháp. Việc hoàn thiện hành lang pháp lý nói chung góp phần lành mạnh hóa môi trường pháp lý đối với hoạt động kế toán nói riêng và lĩnh vực kinh tế nói chung. Để công tác hạch toán kế toán cũng như việc vận dụng CMKT trong các doanh nghiệp nói chung và DNNVV nói riêng ngày càng hoàn thiện, đòi hỏi từ phía nhà nước, Bộ Tài chính…có những văn bản quy định và hướng dẫn cụ thể. Đồng thời, tổ chức các khóa tập huấn, đào tạo kế toán để cập nhật thông tư, chuẩn mực, Luật Kế toán để nhân viên kế toán nhìn nhận đúng và thực hiện được, đảm bảo chất lượng và hiệu quả. Bên cạnh đó, tăng cường hoạt động của các tổ chức nghề nghiệp kế toán, phát triển các dịch vụ tư vấn kế toán và tư vấn lập báo cáo tài chính. Thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo, hội thảo đội ngũ cán bộ kế toán để họ được tiếp cận, nâng cao trình độ cũng như học hỏi, trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau trong các công tác liên quan đến kế toán.

Hệ thống CMKT Việt Nam được ban hành với 26 CMKT đã góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng thông tin kế toán, nhằm hoàn thiện hành lang pháp lý trong hoạt động kế toán. Điều này đã khẳng định sự quyết tâm của Việt Nam trong việc xây dựng hệ thống CMKT mang tính chuẩn hóa, đáp ứng xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, hệ thống CMKT Việt Nam hiện nay còn những vấn đề bất cập và điều này sẽ cản trở cho Việt Nam trong tiến trình phát triển. Thiết nghĩ, Việt Nam cần phải có những cải tiến nhất định kết hợp các giải pháp đồng bộ


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 195 trang tài liệu này.

nhằm tạo sự dung hòa để hướng đến sự đồng bộ mang tính hệ thống. Đây là điều thiết yếu có ý nghĩa quan trọng và thiết thực cho Việt Nam để hướng đến hội nhập kinh tế toàn cầu. Khi đó kế toán Việt Nam sẽ được nâng cao vị thế trên tầm quốc tế cũng như đáp ứng xu thế hội tụ kế toán quốc tế .

4.2.2. Hàm ý riêng ở tỉnh Gia Lai

Nghiên cứu việc vận dụng chuẩn mực kế toán – trường hợp các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Gia Lai - 18

4.2.2.1. Về phía các tổ chức có trách nhiệm liên quan

- Lãnh đạo các Sở, ngành tạo điều kiện để hỗ trợ các DNNVV trên địa bàn tỉnh phát triển một cách bền vững, tăng cường năng lực cạnh tranh giữa các DN trên cơ sở đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, ưu tiên phát triển các ngành nghề, sảm phẩm có giá trị gia tăng cao. Cải thiện và tạo điều kiện để doanh nghiệp cạnh tranh bình đẳng, tiếp cận các nguồn lực và thị trường, nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp, phát triển văn hóa kinh doanh và liên kết doanh nghiệp.

- Các cơ quan có thẩm quyền thực hiện nhiều chính sách hỗ trợ cho DNNVV về mặt bằng sản xuất trong đó chú trọng tới việc quy hoạch kế hoạch sử dụng đất, giải phóng mặt bằng, quy hoạch khu – cụm công nghiệp, xây dựng hạ tầng, hỗ trợ tín dụng. Đào tạo, trợ giúp phát triển nguồn nhân lực, nâng cao năng lực công nghệ và trình độ kỹ thuật…

- Bên cạnh đó, tỉnh nên có chính sách hỗ trợ tích cực trong việc xúc tiến mở rộng thị trường, khuyến khích tham gia cung ứng sản phẩm không chỉ ở trong nước mà còn mở rộng ra thị trường nước ngoài đối với một số sản phẩm tiêu biểu mang đặc trưng của địa phương. Chia sẻ kịp thời những mong muốn chính đáng từ phía DN tập trung vào “4 công”: “công khai, công bằng, công nghệ và công chức”. (Công khai là công khai, minh bạch những thông tin về quy hoạch, dự án, đất đai… Công bằng là mọi chính sách ưu đãi, hỗ trợ đều phải công bằng với tất cả các DN không kể quy mô, lĩnh vực ngành nghề, tư nhân hay nhà nước… Công nghệ là doanh nghiệp mong muốn được hỗ trợ kiến thức về công nghệ thông tin trong quản lý, hạch toán, kỹ thuật công nghệ cao… Công chức là đội ngũ cán bộ mà DN tiếp xúc trong quá trình hoạt động phải nhiệt tình, tận tâm và có chuyên môn…).


- Các trường đại học, cao đẳng, trung cấp, các nơi đào tạo chuyên ngành về Kế toán – Kiểm toán tại địa phương cần thiết kế lại chương trình giảng dạy và tài liệu giảng dạy phù hợp và có cập nhật thường xuyên các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán. Ngoài ra, cũng cần thường xuyên tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học, các buổi hội thảo, tọa đàm về các vấn đề liên quan đến các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán nhằm trở thành cầu nối giữa các DN và việc áp dụng các văn bản pháp quy mới về kế toán trong vai trò hướng dẫn và thu thập các ý kiến đóng góp từ phía các DN.

- Tổ chức các buổi hội thảo, các khóa đào tạo, bồi dưỡng về kỹ năng, kinh nghiệm nhằm đào tạo cán bộ thuế có tính chuyên sâu, chuyên nghiệp, đủ năng lực để nâng cao chất lượng của công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý thuế, tư vấn nghiệp vụ cho kế toán viên khi cần thiết;

- Tăng cường công tác kiểm tra việc chấp hành các quy định trong công tác kế toán tại các doanh nghiệp một cách chuyên nghiệp, nghiêm túc và có hiệu quả. Tránh tình trạng kiểm tra hình thức, không chỉ ra sai sót trong kế toán. Công khai, phổ biến chính sách kế toán (nếu có) mà liên quan đến tình hình địa phương… nhằm giúp DN dễ dàng tiếp cận hơn với những thay đổi trong cơ chế quản lý, những thay đổi trong kế toán và tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.

4.2.2.2. Về phía các DNNVV trên địa bàn tỉnh Gia Lai

Thực tế hiện nay, phần lớn các nhân viên kế toán tại DNNVV trên địa bàn tỉnh Gia Lai chưa hiểu biết hết hoặc hiểu sai về các Chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành. Điều này xuất phát từ việc những Chuẩn mực kế toán được ban hành hiện nay nhằm đáp ứng các điều kiện kinh tế thị trường, trong khi trình độ của các kế toán viên chưa kịp cập nhật, từ đó dẫn đến việc vận dụng sai hoặc không áp dụng các quy định mới về kế toán. Vì vậy các DN nói chung, các DNNVV nói riêng cần tạo điều kiện đào tạo các nhân viên kế toán hiểu biết, tiếp cận và thực hành các Chuẩn mực kế toán, Chế độ kế toán mới cũng như các quy định hiện hành để xử lý, hạch toán nghiêm túc, chính xác và hiệu quả nhất, giảm thiểu tính đối phó vốn có lâu nay ở các kế toán viên và DN.


Các giải pháp chính nhằm nâng cao năng lực và trình độ của nhân viên kế toán tại Gia Lai được đề xuất như sau:

- Các DNNVV cần tạo điều kiện cho các nhân viên kế toán hiểu biết và cập nhật các chuẩn mực kế toán, các chế độ kế toán mới và đóng góp các ý kiến về sự ảnh hưởng của việc áp dụng các văn bản pháp quy về kế toán trong thực tế tại DN DN thông qua các tổ chức nghề nghiệp, các lớp bồi dưỡng tập huấn nghiệp vụ… Kế toán viên phải ý thức được trách nhiệm nghề nghiệp đối với DN;

- Tạo điều kiện cho kế toán viên tham dự các buổi hội nghị, hội thảo, tập huấn về các quy định của kế toán do Bộ Tài Chính, Hiệp hội kế toán và kiểm toán tổ chức. Sau đó cụ thể hóa trong các tài liệu nội bộ, sổ tay hướng dẫn của DN để các nhân viên dễ dàng thực hiện.

- Khuyến khích, tạo điều kiện để kế toán viên trở thành thành viên của các Hiệp hội nghề nghiệp (Hội kế toán và kiểm toán Việt Nam) để có thêm một kênh trao đổi thông tin cũng như kiến nghị những vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện các quy định của kế toán và thuế để các cơ quan quản lý kịp thời có những thay đổi, điều chỉnh phù hợp.

- DNNVV cần đầu tư những trang thiết bị phục vụ tối ưu cho công tác kế toán. Trên góc độ DN, cơ sở hạ tầng là trang thiết bị phục vụ cho công tác kế toán trong đó công nghệ thông tin được xem là yếu tố đắc lực giúp giảm bớt khối lượng công việc cho kế toán viên, tăng tính chính xác, thể hiện sự chuyên nghiệp của đội ngũ kế toán, đáp ứng kịp thời những thay đổi cần thiết trong công tác kế toán tại DN cũng như đáp ứng yêu cầu của các tổ chức bên ngoài doanh nghiệp.

- Bên cạnh đó, kế toán cần hiểu rò nhu cầu thông tin của nhà quản lý vì đây là đối tượng sử dụng thông tin nhiều nhất, thường xuyên nhất. Ngoài chuyên môn nghề nghiệp cần giữ đạo đức hành nghề và sự khách quan trong xử lý cung cấp thông tin. Nhà quản lý cũng cần am hiểu về kế toán để đưa ra những yêu cầu phù hợp chính đáng với thực trạng tại DN.

4.3. Những hạn chế của luận án và hướng nghiên cứu tiếp theo

4.3.1. Những hạn chế của luận án

Ngoài các kết quả đạt được, luận án không tránh khỏi một số hạn chế nhất


định như:

- Chưa tiến hành một cỡ mẫu khảo sát lớn, mẫu nghiên cứu được tập trung nhiều ở một số huyện thị có nhiều doanh nghiệp, các huyện khác chỉ mang tính nhỏ lẻ. Do đó mẫu của nghiên cứu có thể chưa đại diện cho ý kiến của tất cả các DNNVV trên địa bàn tỉnh Gia Lai;

- Phương pháp lấy mẫu được lựa chọn là phương pháp thuận tiện nên chất lượng mẫu nghiên cứu chưa cao; mặc dù kích thước mẫu được xác định là phù hợp với các kinh nghiệm nghiên cứu mẫu định lượng của các chuyên gia, tuy nhiên so với tổng thể các DNNVV trên địa bàn thì vẫn còn nhỏ;

- Dữ liệu khảo sát dùng trong nghiên cứu định lượng được thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định, điều này do những hạn chế trong nguồn lực cũng như thời gian thực hiện nghiên cứu cũng đã ảnh hưởng ít nhiều đến kết quả cuối cùng. Nếu thực hiện khảo sát trong thời gian dài chắc chắn sẽ có kết quả khái quát hơn cũng như tăng khả năng so sánh, phân tích và dự báo thêm xu hướng vận dụng CMKT của các DNNVV trong tương lai.

4.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo

Để luận án có tính thực tiễn cao hơn, cần có những hướng nghiên cứu tiếp theo:

- Nội dung của bảng câu hỏi điều tra cần tiếp tục làm rò hơn tình hình vận dụng CMKT đối với các nhóm khác trong DN, các nhân tố ảnh hưởng, mở rộng thang đo trong điều kiện ở Việt Nam;

- Phương pháp lấy mẫu có thể thông qua nhiều kênh khác nhau, đảm bảo tính khách quan và chính xác hơn so với phương pháp lấy mẫu truyền thống; các nghiên cứu sau có thể mở rộng kích thước mẫu nghiên cứu trên phạm vi rộng hơn để làm tăng tính tổng quát của luận án;

- Nghiên cứu này có thể được triển khai ở nhiều địa bàn khác nhau nhất là những vùng kinh tế trọng điểm để có thể so sánh, đánh giá khách quan hơn về các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng chuẩn mực kế toán trong các DNNVV ở Việt Nam.


Tóm tắt Chương 4

Tóm lại, trong bối cảnh hiện nay, việc vận dụng các chuẩn mực kế toán trong các doanh nghiệp thực sự cần thiết. Đó là một trong những giải pháp hữu hiệu nhất để thông tin kế toán của doanh nghiệp thể hiện được sự minh bạch và chính xác, giúp doanh nghiệp phát huy được hiệu quả kinh doanh. Trên cơ sở phân tích và kết luận việc vận dụng chuẩn mực kế toán trong các DNNVV, tác giả có đề xuất một số giải pháp khách quan và chủ quan để công tác kế toán trên địa bàn tỉnh Gia Lai nói riêng, các DNNVV ở Việt Nam nói chung có thể vận hành chuẩn mực kế toán một cách chủ động và hữu hiệu nhất, xóa bỏ đi tính đối phó vốn có lâu nay, góp phần đưa các thông tin kế toán của doanh nghiệp ra cộng đồng một cách minh bạch, hợp lý và đáng tin cậy, góp phần thúc đẩy sự phát triển chung của kinh tế xã hội trong giai đoạn mới.

Xem tất cả 195 trang.

Ngày đăng: 21/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí