Các Kết Luận Liên Quan Đến Nhân Tố Ảnh Hưởng Việc Vận Dụng Chuẩn Mực Kế Toán Tại Các Dnnvv Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai


phù hợp. DN chiếm tỷ trọng cao là các DN liên quan đến hoạt động mua bán, sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm quan trọng của cây nông nghiệp dài ngày, có giá trị kinh tế cao như cao su, cà phê, tiêu, điều…

- Xuất phát từ thực tế khách quan, ở Việt Nam không có chuẩn mực kế toán dành riêng cho các DNNVV như kế toán quốc tế. Thay vào đó, một chế độ kế toán ban hành cho nhóm doanh nghiệp này, trong đó có phần bàn đến các chuẩn mực kế toán là cơ sở để xây dựng chế độ kế toán. Đó là các chuẩn mực kế toán dành cho các DN lớn, bắt đầu ban hành từ năm 2001 nhưng có loại trừ những chuẩn mực không dùng hoặc sử dụng không đầy đủ để phù hợp với đặc điểm của DNNVV. Quan điểm loại trừ này là theo hướng đơn giản hóa để các DNNVV tiện sử dụng. So với cách tiếp cận của kế toán quốc tế, thì cách làm của nước ta cũng tương tự; nhưng đi vào cụ thể thì ngôn từ, lời văn, cách diễn đạt trong chuẩn mực quốc tế đều theo hướng dễ dàng hơn cho người sử dụng chuẩn mực. Phần lựa chọn các nội dung phù hợp cho DNNVV ở góc độ kế toán quốc tế luôn hướng đến cân đối giữa lợi ích và chi phí.

- Cùng với cơ sở chuẩn mực đó, chế độ kế toán ở Việt Nam ban hành hệ thống tài khoản kế toán thống nhất, trong đó qui định cụ thể cách ghi chép (thống nhất với nguyên tắc đo lường) và hệ thống BCTC. Đây là một đặc thù riêng có của hệ thống kế toán Việt Nam. Ở góc độ quản lý vĩ mô, điều này tạo ra sự thống nhất cao trong công tác hạch toán, phù hợp với năng lực của đội ngũ kế toán hiện nay ở các DNNVV. Những qui định thống nhất đó, cùng với hệ thống các thông tư hướng dẫn trở thành tài liệu quan trọng trong công tác hạch toán hàng ngày ở DN. Trên góc độ kế toán đối chiếu, đây là điểm khác biệt với mô hình kế toán Anh – Mỹ, mà ở đó kế toán viên chỉ dựa trên chuẩn mực kế toán mà vận dụng cho phù hợp điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp mình; các công ty kiểm toán và dịch vụ kế toán có ảnh hưởng đáng kể đến việc thực hành kế toán ở DN thông qua các dịch vụ tư vấn, hướng dẫn doanh nghiệp. Nói cách khác, tính linh hoạt của người làm kế toán (và rộng hơn là vai trò của các tổ chức nghề nghiệp) ở Việt Nam sẽ thấp hơn ở các quốc gia theo mô hình Anh-Mỹ. Điểm khác biệt này có nguồn gốc từ nhiều lý do, trong đó đặc trưng của hệ thống pháp lý (Đạo luật) được xem là nhân tố ảnh hưởng lớn nhất.


- Đi sâu vào những điểm không áp dụng hoặc áp dụng không đầy đủ chuẩn mực kế toán áp dụng cho DNNVV, có thể thấy tinh thần cơ bản khi đưa ra nội dung này trong TT 133/2016 là theo hướng đơn giản hóa, phù hợp với đặc điểm hoạt động của DNNVV. Tuy nhiên, qua những kết quả nghiên cứu, có thể thấy rằng việc xây dựng chuẩn mực kế toán cho DNNVV chưa đặt nặng mối quan hệ lợi ích – chi phí như thông lệ quốc tế đã làm. Một khi DNNVV được tham gia vào thị trường tài chính sâu rộng hơn, thì cần quan tâm đến lợi ích của nhiều người sử dụng thông tin. Đó là lợi ích của người cho vay về dòng tiền như đối với BCLCTT, là lợi ích của nhà đầu tư về hợp nhất BCTC hợp nhất khi các công ty có qui mô vừa và cũng tham gia đầu tư tài chính, là kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết…Những vấn đề này xuất phát từ đặc thù là các DNNVV cũng rất đa dạng về qui mô vốn, hình thức sở hữu… Ngoài ra, sự đơn giản hóa và dễ vận dụng trong thiết kế chế độ kế toán cũng phải quan tâm đến tính logic của nó khi thiết kế tài khoản. Chẳng hạn, việc gộp các tài khoản ‘Dự phòng giảm giá…’ vào chung một TK làm giảm đi tính gợi nhớ, tính khoa học khi thiết kế một tài khoản? Đối chiếu với chuẩn mực kế toán quốc tế cho các DNNVV, có thể thấy rằng ở Việt Nam nguyên tắc giá gốc chi phối chủ yếu đến công tác đo lường, trong khi đó chuẩn mực quốc tế hướng đến giá hợp lý mặc dù giá hợp lý vẫn là điểm cản trở cho các DNNVV. Theo đó, sự vận dụng giá gốc (nếu có) ở chuẩn mực quốc tế chỉ quan tâm khi vấn đề cân nhắc chi phí – lợi ích được quan tâm từ phía doanh nghiệp. Điều này có nghĩa tính linh hoạt cho người làm kế toán rất cao khi lựa chọn chính sách kế toán. Đi vào chi tiết, thì phần chuẩn mực dành cho DNNVV ở VN còn quá nhiều điểm khác biệt so với chuẩn mực quốc tế. Các khác biệt này có hai nguyên nhân cơ bản: các giao dịch đó không có ở Việt Nam hoặc các giao dịch đó đã tồn tại nhưng chuẩn mực chưa đề cập tới. Điều này đặt ra tiếp tục hoàn thiện hệ thống kế toán Việt Nam trong thời gian tới.

4.1.2. Các kết luận liên quan đến nhân tố ảnh hưởng việc vận dụng chuẩn mực kế toán tại các DNNVV trên địa bàn tỉnh Gia Lai

Từ thực tế vận dụng CMKT trong các DNNVV ở Gia Lai, tác giả đã xem xét các nhân tố tác động bên trong, bên ngoài DN. Kết quả nghiên cứu cho thấy:

- Tỷ lệ chuẩn mực kế toán được vận dụng ở các DNNVV trên địa bàn tỉnh


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 195 trang tài liệu này.

Gia Lai chỉ ở mức trên trung bình. Đi sâu vào các loại chuẩn mực sử dụng, thì nhóm chuẩn mực có tỷ lệ sử dụng cao liên quan đến các chuẩn mực về doanh thu, tài sản cố định, hàng tồn kho và trình bày BCTC. Các chuẩn mực về đầu tư tài chính, chuyển đổi ngoại tệ…rất ít được sử dụng. Những con số trên có liên quan đến đặc điểm các DNNVV trên địa bàn tỉnh Gia Lai chủ yếu tham gia vào hoạt động thương mại và dịch vụ, qui mô vốn nhỏ nên ít tham gia vào các giao dịch kinh tế phức hợp. Do không có những nguồn số liệu để so sánh nên khó kết luận tình hình vận dụng chuẩn mực so với các địa phương khác ở Việt Nam. Điều này đặt ra những hướng nghiên cứu tiếp để khảo sát đầy đủ hơn thực trạng vận dụng chuẩn mực kế toán trong các DNNVV.

- Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng chuẩn mực kế toán đã được xây dựng nhưng kết quả chưa thật sự thuyết phục như mong đợi, mà trong đó có liên quan đến khung mẫu khi điều tra. Biến phụ thuộc được sử dụng để thể hiện việc vận dụng chuẩn mực kế toán là Tỷ lệ chuẩn mực sử dụng. Phép đo lường này được nhiều nghiên cứu ở các nước sử dụng nên việc sử dụng lại nó là phù hợp để xem xét trong tình huống tại Gia Lai. Các biến độc lập liên quan đến đặc trưng của doanh nghiệp, như qui mô DN, khả năng sinh lời, tỷ lệ nợ vay ngân hàng và nhận thức của chủ doanh nghiệp về công tác kế toán. Các biến liên quan đến môi trường bên ngoài có xem xét đến đặc thù của Việt Nam, và qua phân tích nhân tố đã hình thành nên các nhân tố về Trình độ nhân viên, Tài liệu hướng dẫn chuẩn mực, Tư vấn của tổ chức kiểm toán, cơ quan thuế và lợi ích khi vận dụng các CMKT là những nhân tố tác động chính. Do một số số liệu tài chính không thể lấy trực tiếp qua BCTC mà qua phiếu điều tra, nên chất lượng thông tin tài chính để đo lường chưa cao.

Nghiên cứu việc vận dụng chuẩn mực kế toán – trường hợp các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Gia Lai - 17

- Đối với mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ vận dụng CMKT, kết quả phân tích cho thấy có 6 nhân tố tác động đến việc vận dụng CMKT trong đó có 5 biến tác động thuận chiều và 1 biến tác động nghịch. Từ kết quả nghiên cứu phương trình hồi quy, nghiên cứu chỉ ra bằng chứng thống kê có thể xác định được vị trí ảnh hưởng của các biến độc lập đến việc vận dụng chuẩn mực kế toán tại các DNNVV trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Theo đó, đóng góp từng biến theo thứ tự từ ảnh hưởng nhiều đến ảnh hưởng ít là:


+ Biến Nhận thức chủ DN chiếm tỷ lệ cao nhất, quan hệ thuận chiều và đóng góp 28,8%. Điều này đúng với dự đoán ban đầu là công việc kế toán của doanh nghiệp bị chi phối bởi yêu cầu của người chủ theo những mục đích riêng. Kết quả điều tra cũng cho thấy chủ doanh nghiệp đã thực sự quan tâm đến vai trò của thông tin kế toán, và điều này lý giải tại sao nhân tố này lại ảnh hưởng mạnh đến việc vận dụng chuẩn mực ở các DNNVV tại Gia Lai. Đây là một tín hiệu lạc quan, là một dấu hiệu tích cực vì hành vi, nhận thức của người quản lý góp phần tác động đến sự đổi mới và triển khai công tác kế toán theo đúng qui định của nhà nước.

+ Tiếp đến là biến Trình độ năng lực kế toán viên đóng góp 26,2%. Nhân tố này có ảnh hưởng thuận chiều với tỷ lệ vận dụng chuẩn mực kế toán. Kết quả này cho thấy đội ngũ kế toán ở doanh nghiệp nào có nhân viên có chất lượng cao thì tỷ lệ vận dụng chuẩn mực cũng cao hơn các doanh nghiệp khác, kế toán viên giỏi có thể đối mặt với những ứng biến để giúp DN vượt qua khó khăn và phát triển bền vững. Họ là một mắt xích quan trọng để bộ máy của DN có thể hoạt động trơn tru và hiệu quả hơn. độ nhân viên có ý nghĩa quan trọng trong công tác kế toán của doanh nghiệp và phù hợp với nghiên cứu của nhiều nước về khả năng vận dụng chuẩn mực kế toán khi đội ngũ kế toán được đào tạo bài bản. Trong bối cảnh chuẩn mực kế toán trong giai đoạn vừa qua quá mới mẻ, việc cập nhật các kiến thức kế toán là không thể thiếu để phục vụ công tác kế toán.

+ Biến Lợi ích từ việc vận dụng chuẩn mực đóng góp 21,1%. Hầu hết các kế toán viên đều cho rằng, việc vận dụng chuẩn mực kế toán trong các DNNVV sẽ ảnh hưởng đến khả năng tiếp nhận các khoản tín dụng, tạo khả năng mở rộng kinh doanh, thể hiện trách nhiệm với các cơ quan quản lý nhà nước và tăng cường trách nhiệm với cộng đồng kinh doanh. Nhận thức này là một tín hiệu lạc quan về tầm quan trọng của thông tin kế toán đối với cộng đồng kinh doanh. Một khi nhận thức đúng đắn về điều này, nếu kết hợp với sự giám sát chặt chẽ của các cơ quan quản lý nhà nước về triển khai luật kế toán, việc vận dụng tốt chuẩn mực kế toán sẽ tạo điều kiện thuận lợi tạo lập môi trường thông tin minh bạch trong điều kiện kinh doanh lành mạnh, giảm thiểu những rủi ro cho toàn bộ các doanh nghiệp trong toàn hệ thống. Việc vận dụng CMKT trong các DN một cách thường xuyên và đầy đủ cho


thấy sẽ mang lại nhiều lợi ích nhất định cho doanh nghiệp: Cải thiện môi trường kinh doanh, phát triển bền vững và thu hút vốn đầu tư, nâng cao tính minh bạch của thông tin tài chính, phản ánh trung thực tình hình của DN là điều mà các nhà đầu tư luôn tìm kiếm trong quá trình ra quyết định đầu tư của mình. Điều này giúp doanh nghiệp có thể tiếp cận với nhiều dòng vốn trên thị trường, cải thiện được tính minh bạch và tính so sánh của BCTC trong các doanh nghiệp. Về lợi ích của việc vận dụng chuẩn mực kế toán, nhận thức của kế toán đã có nhiều dấu hiệu tích cực. Kết quả điều tra cho thấy doanh nghiệp đánh giá cao rằng việc tuân thủ chuẩn mực kế toán thể hiện trách nhiệm với cơ quan quản lý và cộng đồng kinh doanh. Tất nhiên, từ nhận thức đến hành động là cả một quá trình vì thực tế, tình hình lập BCTC ở các DNNVV trên địa bàn tỉnh Gia Lai còn chưa cao, nhưng nó cũng cho thấy nhận thức này sẽ có thể góp phần chuyển biến vào việc vận dụng tốt hơn chuẩn mực kế toán. Kết quả điều tra cũng còn cho thấy doanh nghiệp đã đánh giá cao về khả năng mở rộng kinh doanh, tiếp nhận các khoản tín dụng từ ngân hàng thông qua việc vận dụng tốt chuẩn mực kế toán. Điều này có nghĩa các DNNVV đã dần hưởng lợi ích từ một BCTC soạn thảo tốt. Tổng hòa về lợi ích của việc vận dụng chuẩn mực kế toán, có thể kết luận kế toán nhìn nhận sự hưởng lợi từ việc quản lý của cơ quan nhà nước và thấy được lợi ích từ các tổ chức khác.

+ Biến Tỷ suất nợ đóng góp 16,5% và quan hệ ngược chiều. Điều này trái với giả thuyết nghĩa là mức độ vay càng nhiều thì người ta lại càng ít vận dụng CMKT. Kết quả này cho thấy báo cáo của các DN có sự điều chỉnh theo ý chủ quan để có được số liệu và BCTC đẹp khi huy động nguồn vay từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng.

+ Biến Tư vấn của cơ quan thuế và dịch vụ kế toán đóng góp 10,5%. Đội ngũ cán bộ thuế tư vấn thuế, công tác kế toán cho các doanh nghiệp trong việc tuân thủ pháp luật là rất cần thiết. Họ không chỉ là cung cấp cho các công ty mới được thành lập thông qua các dịch vụ như tư vấn, kế toán kê khai các loại thuế, giải đáp thắc mắc trong lĩnh vực liên quan đến kế toán và thuế. Đối với kế toán viên, khi nhận được ý kiến tư vấn từ các tổ chức này sẽ tạo cho họ cảm giác yên tâm hơn trong chuyên môn, hạn chế được những rủi ro trong nghiệp vụ.Về mối quan hệ thuận


chiều với tỷ lệ chuẩn mực sử dụng, có nghĩa một khi nhờ tư vấn từ cộng đồng kinh doanh càng nhiều thì tỷ lệ chuẩn mực sử dụng càng cao. Giải thích về mối quan hệ này, tác giả cho rằng mỗi chuẩn mực gắn với mối đối tượng điều chỉnh cụ thể của kế toán, và như vậy, tư vấn của kế toán, thuế thường liên quan đến các giao dịch kinh tế cụ thể (chuẩn mực kế toán liên quan). Khía cạnh tư vấn ở đây là sự tích hợp giữa tư vấn của bộ phận tuyên truyền cơ quan thuế, tư vấn của công ty dịch vụ kế toán. Điều này có nguồn gốc từ chuẩn mực kế toán khó hiểu, mặc dù có tài liệu hướng dẫn nhưng đôi khi vận dụng vẫn khó hiểu, phải dựa vào sự hỗ trợ của các tổ chức chuyên nghiệp. Kết luận này có ý nghĩa lớn để hoàn thiện bộ chuẩn mực kế toán khi mà đánh giá của nhiều người về chuẩn mực kế toán khó hiểu để vận dụng trong các DNNVV.

+ Cuối cùng nhân tố tác động thấp nhất là biến Quy mô DN đóng góp 9,4%. Kết quả điều tra cho thấy nhân tố này có quan hệ thuận chiều, có ý nghĩa thống kê. Nhân tố này có ảnh hưởng rộng vì nó liên quan đến lĩnh vực, địa bàn hoạt động của DN, nguồn lực tài chính, yếu tố con người, sự bất cân xứng thông tin giữa người quản lý và người chủ sở hữu. Điều này giải thích, doanh nghiệp có qui mô càng lớn thì tỷ lệ chuẩn mực kế toán sử dụng nhiều hơn, vì đòi hỏi nhiều cơ sở khoa học để xử lý các nghiệp vụ kinh tế. Qui mô lớn tương ứng phát sinh nhiều giao dịch kinh tế phức tạp, như đầu tư tài chính, liên doanh, liên kết, thuê tài chính hoặc kinh doanh bất động sản...và do vậy, việc vận dụng chuẩn mực kế toán sẽ đầy đủ hơn. Kết quả khảo sát về tỷ lệ vận dụng chuẩn mực có thể cho thấy qui mô các doanh nghiệp tại Gia Lai bé, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ, và vì thế mà ảnh hưởng ít đến tỷ lệ vận dụng chuẩn mực sử dụng.

Hệ thống kế toán ở Việt Nam trong thời gian qua đã có những thay đổi đáng kể, tách rời dần giữa kế toán và thuế. Tuy nhiên, quá trình này không đơn giản vì thuế đã ảnh hưởng rất lớn về cách thức hạch toán ở doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu tại các DN trong mẫu cho thấy kế toán các DN chỉ chú trọng ghi chép cho mục đích tính thuế hơn là mục đích kế toán, và nhiều ý kiến không phân biệt giữa kế toán cho mục đích thuế và mục đích kế toán. Đây là điểm cần suy nghĩ về đối tượng hưởng lợi thông tin kế toán của các DNNVV – cơ quan thuế có ảnh hưởng lớn hơn


các đối tượng khác, trong khi việc cải cách kế toán trong thời gian qua ở Việt Nam đã hướng đến nhiều đối tượng sử dụng. Ngoài vấn đề trên, kết quả điều tra còn cho thấy chuẩn mực kế toán khó hiểu để vận dụng và năng lực hạn chế của kế toán viên cũng là những yếu tố ảnh hưởng đến việc triển khai chuẩn mực kế toán trong các DNNVV. Bên cạnh đó, người chủ các doanh nghiệp cũng dần quan tâm đến vai trò của thông tin kế toán trong quản lý.

4.2. Hàm ý chính sách liên quan đến vận dụng chuẩn mực kế toán trong các DNNVV

Trong sự phát triển kinh tế toàn cầu, việc vận dụng CMKT trong DN trở thành vấn đề thiết yếu, có ý nghĩa quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của DN. Chúng ta đã thấy nhiều lợi ích khi DN vận dụng CMKT. Ở Việt Nam, chuẩn mực kế toán vận dụng trong DNNVV đang còn là vấn đề trăn trở, cần nghiên cứu. Từ lý thuyết đến thực tiễn vận dụng đang trải qua nhiều thách thức, khó khăn. Vì vậy, việc nghiên cứu để nâng cao mức độ vận dụng CMKT trong DNNVV đã trở thành một đề tài nghiên cứ mà nhiều tác giả đang hướng tới. Qua kết quả khảo sát tình hình vận dụng CMKT – trường hợp các DNNVV trên địa bàn tỉnh Gia Lai, tác giả cũng đã mạnh dạn đưa ra một vài hàm ý nhằm giúp cho các DNNVV vận dụng CMKT một cách linh hoạt và hiệu quả hơn.

4.2.1. Hàm ý chung

Để việc vận dụng CMKT trong các DNNVV đạt tỷ lệ cao và hiệu quả hơn, xét ở góc độ vỹ mô, cần quan tâm đến những vấn đề sau:

Một là: Thay đổi nhận thức của chủ DN về vai trò của thông tin kế toán để có thể tác động đến việc vận dụng CMKT. Khi áp dụng các CMKT đầy đủ sẽ giúp DN quản lý tốt nguồn vốn, tăng khả năng tiếp cận vốn với chi phí thấp nhất và tạo được uy tín với các nhà đầu tư, chủ nợ và khách hàng.

Hai là: Xây dựng đội ngũ kế toán có trình độ, năng lực thông qua các khóa đào tạo, tập huấn. Các cơ sở đào tạo kế toán tại Việt Nam, nhất là các trường đại học cần phải cập nhật và thay đổi chương trình đào tạo nói chung và các môn học nói riêng để người học hiểu được bản chất của chuẩn mực kế toán và thực hành các chuẩn mực đó. Hệ thống đào tạo lĩnh vực chuyên ngành kế toán cần phải nâng cao


về chất từ các bậc học cao đẳng, đại học. Việc tổ chức các khóa huấn luyện thường xuyên sau khi tốt nghiệp ở nhà trường cũng sẽ góp phần vào việc nâng cao không ngừng khả năng nắm các kiến thức mới về kế toán. Đây là một yếu tố quan trọng, góp phần vào chất lượng của việc vận dụng chuẩn mực kế toán như kết quả nghiên cứu định lượng đã cho thấy. Nâng cao trình độ đội ngũ kế toán viên, hướng dẫn cách tiếp cận cũng như sự cần thiết khi vận dụng chuẩn mực kế toán, tránh suy nghĩ tiềm năng về sự đối phó, phổ biến việc tuân thủ và vận dụng CMKT thực sự cần thiết và quan trọng trong tất cả các DN. Xây dựng bộ máy kế toán phù hợp với cơ cấu quản lý của doanh nghiệp. Xác định số lượng nhân viên kế toán cần thiết để đảm nhận khối lượng công việc kế toán. Tìm kiếm những nhân viên kế toán có trình độ phù hợp với quy mô phát triển của doanh nghiệp để tiết kiệm chi phí. Bên cạnh nâng cao trình độ chuyên môn, cũng cần chú ý đến hệ thống kết nối thông tin trong nội bộ và các phần mềm kế toán DN. Kế toán viên phải linh hoạt và tiếp cận công nghệ thông tin, cập nhật các văn bản, phần mềm liên quan đến thông tin tài chính một cách kịp thời và chính xác nhất.

Trong quá trình xử lý công tác kế toán, người làm kế toán phải có sự liên hệ thường xuyên và chặt chẽ với những đối tượng liên quan để có thể trao đổi và học hỏi kinh nghiệm về vận dụng CMKT, xử lý nghiệp vụ nhanh gọn và chính xác nhất, đáp ứng được nhu cầu thông tin mà các nhà quản trị, các đối tác đầu tư của DN cần... đảm bảo tính minh bạch, chính xác và hiệu quả cao trên BCTC mà DN đã cung cấp. Đội ngũ kế toán viên phải không ngừng học hỏi, nâng cao trình độ chuyên môn cả lý thuyết và kinh nghiệm thực tế. Đây là yếu tố quan trọng để việc vận dụng CMKT có chiều sâu, đòi hỏiđội ngũ kế toán luôn phát huy tốt vai trò là người trợ giúp có hiệu quả cho nhà quản trị.

Ba là: Đẩy mạnh các dịch vụ kế toán, kiểm toán. Phát huy tối đa hiệu quả của các tổ chức này. Chính các kiểm toán viên, bộ phận tư vấn thuế là những người hiểu và nắm bắt chuẩn mực, chế độ kế toán kịp thời và dễ dàng hơn. Các ý kiến tư vấn từ những đối tượng này thường có tính tin cậy cao đối với kế toán viên vì bản thân một số kế toán viên làm công tác kế toán mang tính đối phó để tránh công tác kiểm toán, thanh tra. Đẩy mạnh công tác giám sát đối với công tác kế toán, ngăn ngừa tình hình

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 21/07/2022