Đánh Giá Mức Độ Thực Hiện Tnxh Của Công Ty Vietravel Và Saigontourist Chi Nhánh Huế Đối Với Môi Trường‌

khách bảo vệ môi trường thiên nhiên”. Nhóm khách có học vấn càng cao thì tỷ lệ đồng ý càng cao từ trên 50% đến 89,2%.

Bảng 2.8. Đánh giá mức độ thực hiện TNXH của công ty Vietravel và Saigontourist chi nhánh Huế đối với môi trường‌


TNXH của doanh nghiệp đối với môi trường


Công ty

Điểm bình

quân

% người trả lời theo các mức độ đồng ý*

1

2

3

4

5

1. CTDL khuyến khích du khách bảo vệ môi trường thiên nhiên.

Vietravel

3.45

2.8

5.7

27.4

40.6

23.6

Saigontourist

3.95

2.9

10.7

22.3

45.6

18.4

2. Hướng dẫn viên cung cấp cho du khách các kiến thức bảo vệ môi trường

Vietravel

2.80

11.3

17.0

30.2

29.2

12.3

Saigontourist

3.32

10.7

20.4

35.0

26.2

7.8

3. Du khách được tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường

Vietravel

2.82

10.4

10.4

22.6

38.7

17.9

Saigontourist

2.88

6.8

8.7

17.5

47.6

19.4

4. Doanh nghiệp lữ hành chọn các cơ sở lưu trú, nhà hàng sử dụng các chất liệu thân thiện với môi trường đưa vào CTDL


Vietravel


3.18


3.8


7.5


21.7


47.2


19.8


Saigontourist


3.35


3.9


5.8


13.6


50.5


26.2

5. Doanh nghiệp đầu tư hoặc triển khai các hoạt động bảo vệ môi trường

Vietravel

4.03

1.9

4.7

23.6

42.5

27.4

Saigontourist

3.97

3.9

8.7

19.4

49.5

18.4

6. Doanh nghiệp ưu tiên chọn lựa một số các điểm đến, điểm tham quan du lịch trong CTDL gắn với phát triển bền vững


Vietravel


3.18


2.8


5.7


27.4


40.6


23.6


Saigontourist


3.35


2.9


10.7


22.3


45.6


18.4

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 113 trang tài liệu này.

Nghiên cứu trách nhiệm xã hội của một số doanh nghiệp kinh doanh lữ hành tại Huế - 10

(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra của tác giả, 2020)


Ghi chú: (*) 1 –Hoàn toàn không đồng ý, 2 - không đồng ý, 3 – trung gian, 4 – đồng ý, 5 – Hoàn toàn đồng ý.

Công ty Saigontourist được đánh giá cao hơn so với công ty Vietravel trong việc thực hiện TNXH của doanh nghiệp đối với môi trường ở hầu hết các tiêu chí, chỉ có tiêu chí “Doanh nghiệp đầu tư hoặc triển khai các hoạt động bảo vệ môi trường” thì

công ty Vietravel được đánh giá cao hơn. Tuy nhiên, nhìn chung sự đánh giá không quá chênh lệch giữa hai công ty trên.

Kết quả khảo sát cho thấy du khách đánh giá cao nhất là việc Doanh nghiệp đầu tư hoặc triển khai các hoạt động bảo vệ môi trường. Cụ thể, có 42,5% du khách đồng ý và 27.4% du khách hoàn toàn đồng ý đối với công ty Vietravel và 49.5% đồng ý và 18.4% hoàn toàn đồng ý với công ty Saigontourist. Điều này cho thấy các công ty đã thực hiện tốt TNXH của mình đối với việc triển khai các hoạt động bảo vệ, cải thiện môi trường và được khách hàng công nhận. Trong các chương trình du lịch, cả hai công ty đã có các hoạt động được tổ chức tại các điểm tham quan ngoài trời, các danh lam thắng cảnh và CTDL khuyến khích du khách bảo vệ môi trường thiên nhiên. Vì vậy, yếu tố này cũng được khách du lịch đánh giá tích cực với trên 60% du khách đồng ý và hoàn toàn đồng ý. Tuy nhiên, việc các HDV cung cấp kiến thức bảo vệ môi trường cho khách thì chưa được thực hiện tốt, và đặc biệt là việc thiếu lồng ghép các hoạt động bảo vệ môi trường vào CTDL để khách du lịch chung tay bảo vệ môi trường trong quá trình tham quan du lịch. Doanh nghiệp nên tăng cường các hoạt động trải nghiệm của du khách gắn với bảo vệ và cải thiện môi trường tự nhiên. Bên cạnh đó, việc doanh nghiệp lựa chọn các cơ sở cung cấp dịch vụ lưu trú hay ăn uống với những chất liệu hay nguyên liệu thân thiện với môi trường tuy được đánh giá khá tốt nhưng cần thực hiện tốt hơn nữa. Du khách đánh giá tích cực về việc doanh nghiệp đã lựa chọn các điểm du lịch gắn với phát triển bền vững như các điểm du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng,

2.3.5. Đánh giá mức độ thực hành TNXH của doanh nghiệp đối với cộng đồng địa phương‌

Kết quả kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm du khách đối với việc thực hiện TNXH của công ty Vietravel và Saigontourist chi nhánh Huế đối với cộng đồng địa phương được thống kê ở bảng 2.9. Giữa các nhóm khách của công ty Vietravel và Saigontourist ít có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, trong khi các nhóm khách có giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp và học vấn khác nhau thì có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở nhiều tiêu chí đánh giá TNXH của doanh nghiệp đối với cộng đồng địa phương.

Bảng 2.9. Kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm du khách về mức độ thực hiện TNXH của công ty Vietravel và Saigontourist chi nhánh Huế đối với cộng đồng địa phương‌



TNXH của doanh nghiệp đối với cộng đồng địa phương

Mức ý nghĩa theo các nhóm (giá trị P)

Công tya

Giới tínha

Độ tuổi

Nghề nghiệp

Học vấn

1. CTDL có sự tham gia tổ chức của người dân địa phương


***


NS


***


***


**

2. Hướng dẫn viên hướng dẫn khách du lịch

tôn trọng văn hóa địa phương

NS

***

***

***

***

3. Doanh nghiệp lữ hành có hành động góp phần thúc đẩy phát triển văn hóa cộng đồng địa phương


NS


NS


***


***


NS

4. Doanh nghiệp lữ hành chia sẻ lợi ích kinh tế từ hoạt động du lịch với cộng đồng địa phương


NS


***


***


**


NS

5. Du khách được Hướng dẫn viên khuyến khích mua sắm các sản phẩm của người dân địa phương


NS


***


***


***


***

6. Doanh nghiệp triển khai các hoạt động thiện nguyện


NS


***


***


***


***

(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra của tác giả, 2020)


Chú thích:

(a) : kiểm định Independent Sample T-Test

NS: không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (sig>0,1)

*: có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê thấp (0.05<=sig<=0.1)

**: có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trung bình (0.01<=sig<=0.05)

***: có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê cao (sig< =0.01)

Nhóm khách sử dụng dịch vụ của công ty Vietravel có đánh giá khác so với nhóm khách sử dụng dịch vụ của công ty Saigontourist đối với tiêu chí sự tham gia của người dân địa phương phục vụ trong CTDL. Có 46.2% du khách của công ty Vietravel đồng ý và hoàn toàn đồng ý trong khi có đến 58,3% du khách của công ty Saigontourist đánh giá tốt về việc doanh nghiệp có sử dụng lao động là người dân địa phương trong quá trình tổ chức CTDL.

Nhóm du khách nữ có đánh giá tích cực hơn nhóm du khách nam về việc Hướng dẫn viên hướng dẫn khách du lịch tôn trọng văn hóa địa phương với tỷ lệ lần

lượt là 89.9% và 62%. Tương tự, mặc dù có sự khác biệt giữa hai nhóm giới tính trong đánh giá các tiêu chí thực hiện TNXH của doanh nghiệp đối với cộng đồng địa phương thì nhóm du khách nữ hầu như đều có đánh giá cao hơn so với nhóm du khách nam về các tiêu chí còn lại.

Kết quả khảo sát cho thấy, khách có độ tuổi khác nhau có đánh giá khác nhau ở hầu hết các tiêu chí thể hiện ở bảng 2.8. Trong đó nhóm khách có độ tuổi càng cao thì càng đánh giá tích cực về việc công ty sử dụng nguồn nhân lực địa phương phục vụ trong các CTDL, khuyến khích du khách tôn trọng và mua các sản phẩm của người dân địa phương. Nhóm khách có độ tuổi từ 18 đến 30 có đánh giá cao nhất đối với việc hai công ty có hành động góp phần thúc đẩy phát triển văn hóa cộng đồng địa phương và chia sẻ lợi ích kinh tế từ hoạt động du lịch với cộng đồng địa phương. Trong khi nhóm khách có độ tuổi từ 31 đến 50 lại đánh giá cao nhất đối với vấn đề làm thiện nguyện của doanh nghiệp.

Nghề nghiệp khác nhau giữa các nhóm du khách cũng cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trong đánh giá TNXH của doanh nghiệp đối với cộng đồng địa phương. Nhóm khách đã nghỉ hưu có đánh giá tích cực nhất đối với hầu hết các tiêu chí so với các nhóm khách có nghề nghiệp khác. Chỉ có tiêu chí công ty có sử dụng nguồn nhân lực địa phương phục vụ trong các CTDL và tiêu chí công ty có hành động góp phần thúc đẩy phát triển văn hóa cộng đồng địa phương là nhóm khách đã nghỉ hưu có đánh giá thấp hơn so với nhóm khách khác.

Kết quả phân tích cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở phần lớn các tiêu thức giữa các nhóm khách có trình độ học vấn khác nhau. Nhóm trình độ học vấn sau đại học có đánh giá cao nhất đối với vấn đề hướng dẫn viên hướng dẫn khách du lịch tôn trọng văn hóa địa phương và khuyến khích KDL mua sản phẩm địa phương với tỷ lệ lần lượt là 94.6% và 86.5%. Trong khi đó nhóm này lại có đánh giá thấp hơn so với nhóm có trình độ cao đẳng, đại học ở tiêu chí “Doanh nghiệp triển khai các hoạt động thiện nguyện” và tiêu chí “CTDL có sự tham gia tổ chức của người dân địa phương”.

TNXH của doanh nghiệp

đối với cộng đồng địa phương


Công ty

Điểm

bình quân

% người trả lời theo các mức độ đồng ý*

1

2

3

4

5

1. CTDL có sự tham gia tổ chức của người dân địa phương

Vietravel

3.28

10.4

17.9

25.5

25.5

20.8

Saigontourist

3.56

4.9

13.6

23.3

36.9

21.4

2. Hướng dẫn viên hướng dẫn khách du lịch tôn trọng

văn hóa địa phương

Vietravel

3.99

1.9

3.8

17.9

46.2

30.2

Saigontourist

4.08

1.9

5.8

15.5

35.9

40.8

3. Doanh nghiệp lữ hành có hành động góp phần thúc đẩy phát triển văn hóa cộng đồng địa phương

Vietravel

3.65

6.6

6.6

20.8

47.2

18.9

Saigontourist

3.83

4.9

4.9

22.3

37.9

30.1

4. Doanh nghiệp lữ hành chia sẻ lợi ích kinh tế từ hoạt động du lịch với cộng đồng địa phương

Vietravel

3.43

10.4

10.4

22.6

38.7

17.9

Saigontourist

3.64

6.8

8.7

17.5

47.6

19.4

5. Du khách được Hướng dẫn viên khuyến khích mua sắm các sản phẩm của người dân địa phương

Vietravel

3.72

3.8

7.5

21.7

47.2

19.8

Saigontourist

3.89

3.9

5.8

13.6

50.5

26.2

6. Doanh nghiệp triển khai các hoạt động thiện nguyện

Vietravel

3.89

1.9

4.7

23.6

42.5

27.4

Saigontourist

3.70

3.9

8.7

19.4

49.5

18.4

Bảng 2.10. Đánh giá mức độ thực hiện TNXH của công ty Vietravel và Saigontourist chi nhánh Huế đối với cộng đồng địa phương‌


(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra của tác giả, 2020) Ghi chú: (*) 1 –Hoàn toàn không đồng ý, 2 - không đồng ý, 3 – trung gian, 4 –

đồng ý, 5 – Hoàn toàn đồng ý.

Công ty Saigontourist được đánh giá cao hơn so với công ty Vietravel trong việc thực hiện TNXH của doanh nghiệp đối với môi trường ở hầu hết các tiêu chí, chỉ có tiêu chí “Doanh nghiệp triển khai hoạt động thiện nguyện” thì công ty Vietravel được đánh giá cao hơn. Nhìn chung sự đánh giá không quá chênh lệch giữa hai công ty trên, chỉ có sự khác biệt trong đánh giá đối với việc doanh nghiệp sử dụng lao động là người dân địa phương trong quá trình thực hiện CTDL. Có đến 28.3% nhóm khách sử dụng dịch vụ của công ty Vietravel chưa nhận thấy được việc công ty thực hiện CTDL có sự tham gia phục vụ của người dân địa phương. Điều này có thể do những du khách này tham gia các loại hình du lịch mà ít có sự tham gia của người dân địa phương hơn.

Kết quả khảo sát cho thấy du khách đánh giá cao nhất là việc Hướng dẫn viên hướng dẫn khách du lịch tôn trọng văn hóa địa phương. Cụ thể, có 46.2% du khách đồng ý và 30.2% du khách hoàn toàn đồng ý đối với công ty Vietravel và 35.9% đồng ý và 40.8% hoàn toàn đồng ý với công ty Saigontourist. Điều này cho thấy các công ty đã thực hiện tốt TNXH của mình đối với việc hướng dẫn khách du lịch tôn trọng văn hóa địa phương tại điểm đến du lịch. Phần lớn du khách đều đánh giá các Hướng dẫn viên khuyến khích mua sắm các sản phẩm của người dân địa phương để giúp KDL thể hiện trách nhiệm với cộng đồng địa phương, thúc đẩy phát triển kinh tế. Có 69.9% du khách của công ty Vietravel và 67.9% khách của công ty Saigontourist đánh giá tốt việc doanh nghiệp thực hiện các hoạt động thiện nguyện. Điều này hoàn toàn phù hợp khi các doanh nghiệp đã thực hiện nhiều hoạt động thiện nguyện với nhiều chương trình khác nhau và được truyền thông đưa tin rộng rãi. Bên cạnh những đánh giá tích cực của cả hai nhóm khách từ hai doanh nghiệp lữ hành, vẫn có những đánh giá chưa tích cực đối với vấn đề chia sẻ lợi ích kinh tế từ hoạt động du lịch với cộng đồng địa phương. Khách du lịch tham gia chương trình và rất ít khi được tìm hiểu về vấn đề chia sẻ lợi ích kinh tế giữa công ty lữ hành và cộng đồng địa phương, đây cũng là lý do khách quan lý giải cho việc du khách chưa đánh giá cao vấn đề này của doanh nghiệp. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần xem xét lại vấn đề chia sẻ lợi ích kinh tế của doanh nghiệp đối với cộng đồng địa phương và có phương án rõ ràng và minh bạch.

2.3.6. Ý định của khách du lịch về việc tiếp tục sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp‌


Vietravel chi nhánh Huế (%) Saigontourist chi nhánh Huế (%)

61.3

55.3

25.529.1

13.215.5

không

chưa biết


Biểu đồ 2.5. Ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ của công ty Vietravel và Saigontourist chi nhánh Huế‌

(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra của tác giả, 2020)

Kết quả khảo sát cho thấy phần lớn du khách có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ của công ty Vietravel và Saigontourist chi nhánh Huế với tỷ lệ lần lượt là 61.3% và 55.3%. Trong khi đó từ 25% đến gần 30% du khách chưa có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ của hai công ty. Đây là nhóm du khách mà cả hai công ty cần chú ý tìm hiểu thêm để khuyến khích quay trở lại tiếp tục sử dụng dịch vụ của công ty.


Vietravel chi nhánh Huế (%) Saigontourist chi nhánh Huế (%)


48.1 46.6

39.6

24.3

29.1

12.3

không

chưa biết


Biểu đồ 2.6. Ý định giới thiệu cho khách khác sử dụng dịch vụ của công ty Vietravel và Saigontourist chi nhánh Huế‌

(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra của tác giả, 2020)


Mặc dù, phần lớn du khách có ý định quay trở lại sử dụng dịch vụ của hai công ty nhưng tỷ lệ khách hàng muốn giới thiệu công ty cho các khách hàng khác thấp hơn với tỷ lệ gần 50%. Trong khi đó tỷ lệ khách giới thiệu công ty Vietravel cao hơn so với công ty Saigontourist. Cả hai công ty cần xem xét lại ý định và hành vi của khách hàng nhằm nâng cao vị trí của công ty trong lòng khách hàng cũng như giới thiệu công ty với những người khác.

CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP KINH DOANH LỮ HÀNH‌

3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp‌


3.1.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển du lịch Thừa Thiên Huế‌


Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế Giai đoạn 2013- 2030 đã chỉ rõ quan điểm và mục tiêu chung trong phát triển du lịch Thừa Thiên Huế như sau:

- Phát triển du lịch Thừa Thiên Huế nhanh, bền vững, đảm bảo chất lượng và khả năng cạnh tranh, gắn chặt với việc bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa, đặc biệt là giá trị của quần thể di tích Cố đô Huế và Nhã nhạc cung đình Huế giữ gìn cảnh quan, bảo vệ môi trường, tạo bước đột phá với những mô hình phát triển mới, mang tính khác biệt với một tầm nhìn tổng hòa trong mối liên kết vùng, quốc gia và quốc tế.

- Tập trung phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn, phấn đấu đến năm 2020 đưa Thừa Thiên Huế trở thành điểm đến hàng đầu trong khu vực đến năm 2030 xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành một điểm đến ngang hàng với các thành phố di sản văn hóa thế giới.

Với quan điểm và mục tiêu chung cho phát triển du lịch Thừa Thiên Huế đã được đề cập, TNXH của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành tại Huế là một trong những vấn đề gắn liền với việc phát triển du lịch Thừa Thiên Huế bền vững. Việc phát triển thực hành TNXH của doanh nghiệp cũng góp phần bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa và đảm bảo khả năng cạnh tranh như đã đề cập trong định hướng phát triển của du lịch Tỉnh Thừa Thiên Huế. TNXH của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành góp phần nâng cao nhận thức, tăng cường hành động nhằm bảo vệ môi trường, tôn trọng phát huy giá trị văn hóa địa phương, hỗ trợ cộng đồng địa phương và đóng góp và sự phát triển kinh tế. Vì vậy, phát triển TNXH của doan nghiệp lữ hành là hướng đi đúng đắn phù hợp với quan điểm và mục tiêu phát triển du lịch Thừa Thiên Huế.

Xem tất cả 113 trang.

Ngày đăng: 17/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí