Hệ Số Gsi Và Tỷ Lệ Gạch/gan Tụy Của Cua Trước Và Sau Thí Nghiệm


Ở nghiệm thức cho ăn sò, tôm và ba khía thì đạm ở thịt cao hơn trong gạch và gan tụy (Bảng 4.6).

4.1.5 Hệ số GSI và tỷ lệ gạch/gan tụy của cua trước và sau thí nghiệm

Bảng 4.7: Hệ số GSI và tỷ lệ gạch/gan tụy của cua trước và sau thí nghiệm



Nghiệm thức


GSI%


Khối lượng gạch (g)


Khối lượng gan tụy (g)

Tỷ lệ gạch/gan tụy

(%)

Cua bố trí

1,30±0,32a

3,9±0,96a

16,14±1,57b

24,53±7,15a

Cua thu hoạch

I (cá phi)


7,0±0,49b


21,04±1,47b


13,00±2,88ab


166,19±29,43b

III (sò voi)

9,41±1,41b

28,23±4,23b

15,56±0,28ab

181,15±24,54b

IV (tôm bạc)

6,94±1,49b

20,83±4,48b

11,13±0,79a

189,24±52,76b

V (ba khía)

7,82±1,87b

23,46±5,61b

14,50±4,30ab

168,04±41,07b

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 105 trang tài liệu này.

Ghi chú: Các giá trị trung bình của mỗi chỉ số trong cùng một cột có chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Các giá trị trung bình của mỗi chỉ số trong cùng một cột có chữ cái giống nhau thì khác biệt không có ý nghía thống kê (p>0,05). Giá trị thể hiện là số trung bình và độ lệch chuẩn.

Kết quả của Bảng 4.7 cho thấy, hệ số thành thục buồng trứng của cua cái - GSI (Ganadosomatic Index) ở các nghiệm thức trong thí nghiệm đều khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) với cua trước khi bố trí thí nghiệm, đặc biệt hệ số GSI của cua nuôi cho ăn thức ăn sò voi là cao nhất (9,41%). Tuy nhiên hệ số GSI của cua gạch ở các nghiệm thức khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).

Qua kết quả Bảng 4.7 cũng cho thấy rằng, khối lượng gạch và tỷ lệ gạch trên gan tụy của cua gạch lúc thu hoạch ở các nghiệm thức khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với cua bố trí thí nghiệm. Khối lượng gạch của cua ở các nghiệm thức (20,83 - 28,23g) cao hơn rất nhiều so với khối lượng gạch của cua ban đầu (3,91g), tỷ lệ tăng của gạch lần lượt ở các nghiệm thức cá Rô phi, Sò voi, Tôm bạc và Ba khía. Tỷ lệ gạch trên gan tụy của cua gạch (166,19 - 189,24%) cũng tăng rất cao và gấp nhiều lần so với cua ban đầu (24,53%). Tuy nhiên, khối lượng gạch tăng và tỷ lệ gạch trên gan tụy giữa các nghiệm thức khác biệt nhau không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).

Trong khi khối lượng gạch tăng lên thì khối lượng gan tụy của cua lúc thu hoạch ở các nghiệm thức giảm thấp so với lúc bố trí nên tỷ lệ gạch trên gan tụy tăng cao lúc thu hoạch và khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).

Đối với màu sắc của gạch cua có màu vàng nhạt và chỉ số thành thục trung bình của buồng trứng cua cái (1,03%) trước thí nghiệm cho thấy rằng buồng trứng của cua đang ở giai đoạn II và phù hợp với điều kiện của thí nghiệm (Hình 11).


Sau thu hoạch màu sắc gạch của cua thu ở nghiệm thức cho ăn Sò voi có màu cam đậm nhất so với các nghiệm thức cho ăn cá Rô phi, nghiệm thức cho ăn tôm bạc, nghiệm thức cho ăn aa khía . Tuy nhiên màu sắc của gạch cua sau thí nghiệm điều rất đậm hơn so với màu của gạch cua trước thí nghiệm (Hình 12 ).



Hình 4.2: Màu sắc của gạch cua trước thí nghiệm




Hình 4.3 : Màu sắc của gạch cua sau thí nghiệm


Tóm lại trong thí nghiệm nuôi vớ các loại thức ăn khác nhau cho thấy với 5 loại thức ăn khác nhau (cá rô phi, thức ăn viên 35% đạm, sò voi, tôm bạc và ba khía) thì kết quả thức ăn là sò voi có nhiều ưu điểm hơn trong 4 loại thức ăn còn lại.


Vì vậy thức ăn sò voi được chọn để tiến hành tiếp thí nghiệm nuôi với các kích cở lồng khác nhau và 3 về kích cỡ lồng và mật độ nuôi khác nhau trong bể xi măng.

4.2 Kết quả nghiên cứu nuôi vỗ béo cua gạch với các kích cỡ lồng khác nhau trong bể ximăng

4.2.1 Các yếu tố môi trường:

Bảng 4.8: Giá trị trung bình các yếu tố môi trường ở các bể nuôi trong thí nghiệm nuôi với các kích cở lồng khác nhau


Yếu tố Bể 1

(lặp lại 1)

Bể 2

(lại 2)

Bể 3

(lặp lại 3)

Nhiệt độ (oC)

Sáng 27,60 ± 0,65 27,96 ± 0,61 28.2 ± 0.58

Chiều 29,16 ± 0,69 29,60 ± 0,71 29,36 ± 0,72


pH Sáng

8,07 ± 0,16

8,16 ±

0,10 8,18 ± 0,11


Chiều

8,13 ± 0,11

8,23 ±

0,76

8,27

± 0,84

Độ mặn (‰)


30,4 ± 2,40

30,4 ±

2,40

30,4

± 2,40

Nitrite (mg/l)


1,60 ± 0,69

1,33 ±

0,71

2,06

± 1,24

TAN (mg/l)


1,55 ± 0,59

1,94 ±

1,29

2,72

± 1,79


Các yếu tố môi trường ở các bể của thí nghiệm nuôi với các kích cở lồng khác nhau trong suốt thời gian thí nghiệm được trình bày ở Bảng 4.8.

- Nhiệt độ: trong suốt thời gian thí nghiệm nhiệt độ trung bình ở bể 1 vào buổi sáng là 27,60C, và buổi chiều là 29,10C, bể 2 vào buổi sáng là 27,90C và buổi chiều là 29,60C, bể 3 là 28,20C vào buổi sáng và 29,30C vào buổi chiều. Nhìn chung, nhiệt độ ở các bể khá tương đương nhau và ít biến động (nhiệt độ dao động từ 27 - 290C trong các bể).

- pH: nhìn chung, sự biến động pH trung bình giữa các bể không có sự chênh lệch nhiều. pH trung bình ở bể 1, bể 2, bể 3 lần lượt là 8,7; 8,1; 8,2 vào buổi sáng và 8,1; 8,2; 8,2 vào buổi chiều.

- Độ mặn Độ mặn trung bình của các bể nuôi trong thí nghiệm là 30,4‰ nằm trong khoảng thích hợp cho sự phát triển và sinh trưởng cua cua nuôi.

- NO2-Trong quá trình thí nghiệm hàm lượng NO2- ở các bể trong thí ngiệm dao đông tử 1,6- 2,06mg/l và có xu hướng tăng lên là do thức ăn thừa và chất thải từ cua thải ra trong quá trình nuôi. Hàm lượng NO2- trung bình ở bể 1 là 1,6mg/l, bể là 1,3mg/l, bể 3 là 2,0mg/l


-TAN: hàm lượng tổng đạm Amon trung bình ở bể 1, bể 2, bể 3 lần lượt là 1,5mg/l; 1,9mg/l; 2,7mg/l

4.2.2 Kết quả tăng trưởng, tỷ lệ sống, tỷ lệ đạt gạch cua ở các nghiệm thức nuôi vỗ cua gạch trong bể xi măng với các kích cỡ lồng khác nhau:

Bảng 4.9 : trọng lượng kích cỡ cua trước và sau thí nghiệm


Chỉ số Nghiệm thức kích cở lồng


Cua bố trí

I

(lồng nhỏ)

II

(lồng trung bình)

III

(lồng lớn)


Trọng lượng (g) 256,66 ± 4,16 a 308,00 ± 13,11 a 300,66 ±74,63 a


Rộng mai (cm) 11,46 ± 0,9 a 12,05 ± 0,9 a 12,11 ± 0,8 a

Hở yếm (cm) 0,29 ± 0,02 a 0,30 ± 0,01 a 0,28 ± 0,01 a

FMI 1,1 ± 0,00 a 1,2 ± 0,00 a 1,1 ± 0,00 a

Cua thu hoạch


Trọng lượng (g)

263,33 ± 5,13 a

316,33 ± 12,01 a

310,33 ± 76,70 a

Hở yếm (cm)

0,35 ± 0.02 a

0,36 ± 0,01 a

0,36 ± 0,01 a

Tăng trọng (g)

35,00 ± 13,23 a

41,67 ± 7,64 a

48,33 ± 10,41 a

DWG (g/ngày)

1,16 ± 0,44 a

1,38 ± 0,25 a

1,61 ± 0,35 a

% cua tăng trọng

2,59±0,96 a

2,71±0,60 a

3,23±0,10 a

Ghi chú: Các giá trị trung bình của mỗi chỉ số trong cùng một hàng có chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Các giá trị trung bình của mỗi chỉ số trong cùng một hàng có chữ cái giống nhau thì khác biệt không có ý nghía thống kê (p>0,05). Giá trị thể hiện là số trung bình và độ lệch chuẩn.

Trọng lượng cua bố trí (256,66 - 308,00g), rộng mai (11,46 - 12,11cm) cho ta thấy kích cỡ và trọng lượng cua bố trí tương đối đồng điều và khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p >0.05). Hở yếm và chỉ số thành thục (FMI) của cua bố trí điều khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p >0.05) cho thấy cua bố trí có hệ số thành thục, kích cỡ và trọng lượng tương đối điều nhau trong các nghiệm thức.

Kết quả Bảng 4.9 cua thu hoạch của các nghiệm thức có tăng so với cua bố trí tăng trong của cua thu hoạch từ 35,00 đến 48,33g, DWG từ 1,16 đến 1,61g/ngày, và tỷ lệ tăng trọng ở các nghiệm thức từ 2,59 đến 3,23% giữa các nghiệm thức khác biệt không có ý nghĩa thống kê p>0,05).


Bảng 4.10: Tỷ lệ sống và tỷ lệ đạt gạch


chỉ tiêu Nghiệm thức kích cở lồng



I

II

III

(lồng nhỏ)

(lồng trung bình)

(lồng lớn)

Tỷ lệ sống %

80 ± 0,00 a

86,66 ± 11,54 a

93,33 ± 11,54 a

Tỷ lệ cua đầy gạch %

60 ± 20,00 a

80 ± 20,00 a

93,33 ± 11,54 a

Tỷ lệ cua chưa đầy gạch %

20 ± 20,00 a

6,66 ± 11,54 a

0,00 a


Ghi chú: Các giá trị trung bình của mỗi chỉ số trong cùng một hàng có chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Các giá trị trung bình của mỗi chỉ số trong cùng một hàng có chữ cái giống nhau thì khác biệt không có ý nghía thống kê (p>0,05). Giá trị thể hiện là số trung bình và độ lệch chuẩn.

Trong thí nghiệm nuôi với các kích cở lồng khác nhau tỷ lệ sống của các nghiệm thức lần lượt ( 80%, 86%, 93%) và khác biệt không ý nghĩa thống kê (P>0,05), cao nhất là nghiệm thức có cở lồng (40x30x15cm) là 93% và thấp nhất ở nghiệm thức có cở lồng (20x15x12cm) là 80%. Tỷ lệ cua đầy gạch và cua chưa đầy gạch lúc thu hoạch giữa các nghiệm thức khác nhau không ý nghĩa thống kê (P>0,05). Tuy nhiên trong thí nghiệm này nghiệm thức cở lồng (40x30x15cm) có tỷ lệ cua đầy gạch cao nhất (93%) và không có cua chưa đầy gạch, kế đến là nghiệm thức cở lồng (20x30x12) là 80%. Cua chưa đầy gạch lúc thu hoạch cao nhất ở nghiệm thức cở lồng (20x15x12cm) là 20%.

4.2.3 Lượng thức ăn để nuôi cua từ khi bố trí đến thu hoạch

Bảng 4.11 : lượng thức ăn cần thiết để nuôi 1 kg cua gạch

Nghiệm thức kích cỡ lồng Trọng lượng thức ăn /kg cua thu I(20x15x12cm) 2,38 ± 0,04 a

II(30x20x12cm) 2,10 ± 0,29 a

III(40x30x12cm) 2,51 ± 0,88 a

Ghi chú: Các giá trị trung bình của mỗi chỉ số trong cùng một cột có chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Các giá trị trung bình của mỗi chỉ số trong cùng một cột có chữ cái giống nhau thì khác biệt không có ý nghía thống kê (p>0,05). Giá trị thể hiện là số trung bình và độ lệch chuẩn.


Qua Bảng 4.11 cho thấy lượng thức cần thiết để nuôi 1kg cua cái chấm nhị từ khi bố trí đến thu hoạch (30 ngày nuôi) ở các nghiệm thức từ 2,10 đến 2,51 kg sò voi và khác biệt nhau không ý nghĩa thống kê( P>0,05).

4.2.4 Hiệu quả kinh tế trong nghiên cứu nuôi vỗ béo cua gạch với các kích cỡ lồng khác nhau trong bể ximăn

Bảng 4.12: hiệu quả kinh tế


Chỉ số Nghiệm thức kích cở lồng

I

(lồng nhỏ)

II

(lồng trung bình)

III

(lồng lớn)


Chi phí/kg cua nuôi (.000 đ)

111,0 ± 0,34 a

108,5 ± 1,3 a

111,2 ± 6,4 a

Thu nhập/kg cua nuôi(.000 đ)

159,9 ± 16,8 a

181,3 ± 41,4 a

211,8 ± 26,6 a

Lợi nhuận/kgcua nuôi(.000 đ)

48,8 ± 16,9 a

72,7 ± 40,1 a

100,5 ± 20,5 a

Ghi chú: Các giá trị trung bình của mỗi chỉ số trong cùng một hàng có chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Các giá trị trung bình của mỗi chỉ số trong cùng một hàng có chữ cái giống nhau thì khác biệt không có ý nghía thống kê (p>0,05). Giá trị thể hiện là số trung bình và độ lệch chuẩn.

Về chi phí, thu nhập và lợi nhuận trên mỗi kg cua nuôi giữa các nghiệm thức khác biệt nhau không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Tuy nhiên lợi nhuận trên kg cua nuôi cao nhất ở nghiệm thức cở lồng (40cm x 30cm x 12cm) là 100.500đ/kg và nghiệm thức có cở lồng (15cm x 20cm x 12cm) lợi nhuận thấp nhất 48,800đ/kg, nghiệm thức có cở lồng (20x30x12cm) là 72.700đ/kg)

Tóm lại thí nghiệm nuôi với các kích cở lồng khác nhau cho thấy với 3 kích cỡ lồng (15cm x 20cm x 12cm; 30cm x 20cm x 12cm và 40cm x 30cm x 12cm) thì hiệu kinh tế quả tăng dần từ kích cỡ lồng nhỏ đến lớn nhưng chúng tôi thấy với kích cỡ lồng (30cm x 20cm x 12cm) có nhiều ưu điểm hơn 2 cỡ lồng còn lại vì với kích cỡ lồng này có thể bố trí nuôi với mật độ cao (16con/m2) nhưng vẫn đạt tỷ lệ sống và đạt gạch cao.


















































100%

90%

80%

70%

60%

50%

40%

30%

20%

10%

0%

cpkhac(VND)

cpthucan(VND) chiphicua(VND)

1

2

Nghiệm thức

3

Tỷlệ%

Hình 4.4: Biểu đồ cơ cấu chi phí nuôi vỗ béo cua gạch với kích cỡ lồng khác nhau

Trong thí nghiệm nuôi với các kích cở lồng khác nhau cơ cấu chi phí ở các nghiệm thức điều giống nhau trong đó chi phí cua giống chiếm tỷ lệ cao nhất 85% (hình 4.4). Từ đó cho thấy trong nuôi vỗ béo cua gạch thì chi phí con giống là quan trọng nhất còn các chi phí khác chiếm tỷ trọng không đáng kể.

4.3 Thí nghiệm nghiên cứu nuôi vỗ béo cua gạch với mật độ khác nhau

4.3.1 Các yếu tố môi trường

Bảng 4.13: giá trị trung bình các yếu tố môi trường ở các bể trong thí nghiệm nuôi với với các mật độ khác nhau




NT Bể


Nhiệt độ pH Độ mặn (‰)

Sáng Chiều Sáng Chiều

NO2

(mg/l)

Amon (mg/l)



1

27,51 ± 0,75

29,07 ± 0,82

8,07 ± 0,16

8,10 ± 0,12

19,8 ± 5,84

1,65 ± 0,74

1,55 ± 0,59

I

2

27,51 ± 0,75

29,07 ± 0,82

8,07 ± 0,16

8,14 ± 0,12

19,8 ± 5,84

1,16 ± 0,74

1,55 ± 0,59


3

27,51 ± 0,75

29,07 ± 0,82

8,07 ± 0,16

8,14 ± 0,12

19,8 ± 5,84

1,65 ± 0,74

1,55 ± 0,59


1

27,51 ± 0,75

29,07 ± 0,82

8,07 ± 0,16

8,14 ± 0,12

19,09 ± 6,02

1,65 ± 0,74

1,59 ± 0,58

II

2

27,51 ± 0,75

29,07 ± 0,82

8,07 ± 0,16

8,14 ± 0,12

19,09 ± 6,02

1,71 ± 0,68

1,63 ± 0,56


3

27,51 ± 0,75

29,07 ± 0,82

8,07 ± 0,16

8,14 ± 0,12

19,09 ± 6,02

1,70 ± 0,68

1,62 ± 0,56


1

27,51 ± 0,75

29,07 ± 0,82

8,07 ± 0,16

8,10 ± 0,12

19,09 ± 6,02

1,70 ± 0,68

1,62 ± 0,56

III

2

27,51 ± 0,75

29,07 ± 0,82

8,07 ± 0,16

8,10 ± 0,12

19,09 ± 6,02

1,70 ± 0,68

1,62 ± 0,56


3

27,51 ± 0,75

29,07 ± 0,82

8,07 ± 0,16

8,14 ± 0,12

19,09 ± 6,02

1,70 ± 0,68

1,62 ± 0,56


Kết quả Bảng 4.13 cho thấy:

- Nhiệt độ : trong các bể trong suốt thời gian thí nghiệm nhiệt độ luôn ổn đinh và ở mức cao sáng ( 27,51oC) chiều ( 29,07 oC ) và chênh lệch sáng và chiều không cao khoảng 2 oC.

- pH : luôn luôn ổn định sáng chiều trong khoảng 8,07- 8,10 và sự chênh lệch không đáng kể, nằm trong khoảng thích hợp cho cua nuôi phát triển .

- Độ mặn : trong thời gian thí nghiệm bắt đầu vào mùa mưa nên độ mặn nước sông giảm xuống từ từ nên độ mặn trung bình (19,8‰)

- NO2- và TAN : trong thí nghiệm này mỗi ngày thay nước 50% cho nên NO2- & TAN năm trong khoảng thích hợp 1,16 và 1,55 tuy nhiên các bể ở nghiệm nuôi 24con/m2 vẫn cao hơn các nghiệm thức khác. Nhìn chung các yếu tố môi

trường trong các bể nuôi vẫn trong phạm vi thích hợp cho nuôi cua biển, tuy nhiên

độ mặn trong suốt thời gian thí nghiệm tương đối thấp.


4.3.2 Kết quả tăng trưởng, tỷ lệ sống, tỷ lệ đạt gạch ở các nghiệm thức nuôi vỗ béo cua gạch với mật độ khác nhau

4.3.3 Trọng lượng, kích cỡ và tăng trọng của cua trước và sau thí nghiệm : Bảng 4.14: trọng lượng, rộng mai và tăng trọng của cua trước và sau thí nghiệm

Chỉ số


Nghiệm thức mật độ



I (6con/m2)

II (12 con/m2)

III (24 con/m2)

Cua bố trí




Trọng lượng (g)

270,00 ± 40,55 a

292,22 ± 40,63 a

305,69 ± 22,99 a

Rộng mai (cm)

10,70 ± 0,64 a

11,43 ± 0,25 a

11,47 ± 0,68 a

Hở yếm (cm)

0,29 ± 0,00 a

0,31 ± 0,19 a

0,29 ± 0,00 a

FMI

1,07 ± 0,02 a

1,10 ± 0,01 a

1,09 ± 0,01 a

Cua thu hoạch

Trọng lượng (g)


275,78 ± 39,79 a


298,05 ± 41,41 a


311,41 ± 23,92 a

Hở yếm (cm)

0,37 ± 0,00 a

0,36 ± 0,01 a

0,36 ± 0,02 a

Tăng trọng (g)

5,78 ± 1,35 a

5,94 ± 1,00 a

5,71 ± 1,46 a

DWG (g/ngày)

0,21 ± 0,04 a

0,22 ± 0,03 a

0,21 ± 0,05 a

%Cua tăng trọng

2,19±0,73 a

1,99±0,10 a

1,86±0,41 a

Ghi chú: Các giá trị trung bình của mỗi chỉ số trong cùng một hàng có chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Các giá trị trung bình của mỗi chỉ số trong cùng một hàng có chữ cái giống nhau thì khác biệt không có ý nghía thống kê (p>0,05). Giá trị thể hiện là số trung bình và độ lệch chuẩn.

Xem tất cả 105 trang.

Ngày đăng: 30/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí