Kinh Nghiệm Của Một Số Tỉnh Ở Nước Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào


tổ nhóm sẽ cho các thành viên vay lại với các điều kiện là: Tổ nhóm phải có khả năng quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh và có kế hoạch sản xuất cụ thể.

Ở Thái Lan có một số hiệp hội tín dụng chuyên hỗ trợ người nghèo như: Hiệp hội tín dụng Klongchan, Liên đoàn hiệp hội tín dụng Thái Lan, Quỹ rủi ro; Quỹ tương hỗ vv...

Chính phủ Thái Lan có chính sách khuyến khích sản xuất hàng hoá với nhiều chương trình như: Một bản một sản phẩm (OTOP), quỹ phát triển nông thôn và xóa đói giảm nghèo, dự án xanh, giáo dục phổ cập phổ thông, trợ cấp học bổng hoặc cho vay đối với con em người nghèo ở nông thôn miền núi vào đại học. Đặc biệt là dự án Me Pha Luổng ở tỉnh Xiêng Rai, Thái Lan, là một dự án có quy mô lớn trên vùng miền núi, phục vụ đồng bào dân tộc Hmông trồng hoa mầu, hoa quả, hoa vùng khí lạnh các loại cung cấp cho thị trường Băng Kok và các loại cây trồng ngắn ngày và dài ngày, tạo việc làm và thu nhập cho người nghèo.

Trong kế hoạch phát triển 5 năm lập trong các giai đoạn, Thái Lan đã chú trọng 5 nguyên tắc để tập trung vào phát triển nông thôn miền núi và xóa đói giảm nghèo:

1) Tập trung vào những khu vực nông thôn miền núi lạc hậu, thiệt thòi.

2) Các dịch vụ xã hội chỉ cấp đến cho mức dân sinh, đáp ứng nhu cầu tối thiểu trong đời sống của người dân.

3) Phát triển nguồn nhân lực để họ có thể tự giúp mình thoát đói nghèo.

4) Chọn những kỹ thuật và giải pháp công nghệ đơn giản và ít tốn kém để tất cả các vùng thiệt thòi và có đối tượng đói nghèo đều có thể áp dụng được.

5) Khuyến khích chính đối tượng tham gia vào quá trình giải quyết các vấn đề

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 192 trang tài liệu này.

cho chính họ.

Trong việc phát triển nông thôn miền núi Thái Lan đã phân loại các làng bản và huyện nghèo, lạc hậu và trung bình để thực hiện các chính sách phát triển nông thôn miền núi cho thiết thực với tình hình thực tế của từng địa phương và có các dự án như sau: Dự án hỗ trợ các hoạt động cấp làng xã, dự án cung cấp các dịch vụ cơ bản và dự án hỗ trợ sản xuất nông nghiệp. Các dự án này có mục đích giúp người nghèo vượt ra khỏi hoàn cảnh của họ. Nhà nước luôn duy trì ngân sách cho các khu vực này để tạo công ăn việc làm cho dân nghèo. Chính phủ Thái Lan đã xác nhận rằng vấn đề không có đất ruộng làm ăn là một nguyên nhân chính của nghèo của nhân dân, năm 1975 Chính phủ đã ban hành đạo luật cải cách ruộng đất nông nghiệp, chia đất giao đất cho người nghèo

Nghiên cứu nghèo đa chiều ở tỉnh Salavan, nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào - 8


Kinh nghiệm của Bangladesh

Bangladesh là nước nông nghiệp với dân số khoảng trên 120 triệu người nhưng trên 80% dân số sống tại nông thôn và bằng nghề nông, thu nhập GDP bình quân đầu người chỉ khoảng 120 -150USD năm 1999. Phần lớn hộ nông dân thiếu đất canh tác và thiếu vốn sản xuất, trong đó Ngân hàng Nông nghiệp có vốn nhàn rỗi nhưng không dám cho người nghèo vay vì không có tài sản thế chấp, tình trạng tư nhân cho vay nặng lãi gây khó khăn cho người nghèo. Tuy nhiên, Bangladesh đã thành công với hoạt động cung cấp tín dụng vi mô của ngân hàng Grameen.

Ngân hàng Grameen do chính những người vay làm chủ thông qua việc góp cổ phần của khách hàng. Mục đích chính là để đem tín dụng đến với những người nghèo ở vùng nông thôn, chủ yếu là phụ nữ trong nỗ lực XĐGN. Ngân hàng cung cấp những khoản vay phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh và nhà ở. Tất cả các khoản vay đều không cần thế chấp và không áp dụng các công cụ pháp lý. Bên cạnh khoản vay phục vụ cho sản xuất và nhà ở, Ngân hàng Grameen thiết kế chương trình cho vay đặc biệt dành cho những người ăn mày muốn kiếm kế sinh nhai ổn định. Ngoài ra để nhằm khuyến khích các thành viên của Grameen dành cho con em họ điều kiện giáo dục tốt nhất, Grameen trao học bổng cho con em họ.

Từ khi xuất hiện hình thức cấp tín dụng cho người nghèo Grameen Bank, người nghèo tại Bangladesh đã được hưởng một sự giúp đỡ rất hiệu quả. Bất cứ người nông dân nào không có đất canh tác, thu nhập dưới 100USD đều được vay vốn và không cần thế chấp. Mức vay thấp nhất là 200 USD. Grameen Bank cho vay đến tận tay người nghèo, thủ tục đơn giản, hướng dẫn chu đáo, đặc biệt là khai thác triệt để những đặc điểm của người nghèo, khơi dậy mặt tích cực của họ, nhờ đó số hộ nghèo tự vươn lên thoát nghèo.

Với một cơ cấu tổ chức và mô hình quản lý hợp lý cũng như mạng lưới rộng khắp, Grameen đã cung cấp tín dụng cho một số lượng lớn người nghèo. Tuy nhiên, điều đáng nói ở đây là nguồn vốn của Ngân hàng Grameen 100% là từ tiền dư tiết kiệm, trong đó hơn 63% là tiết kiệm từ các thành viên vay vốn ngân hàng. Từ năm 1995, Grameen đã không nhận thêm bất kỳ nguồn vốn tài trợ nào. Trong tương lai, ngân hàng cũng không có chủ trương nhận tài trợ hoặc thậm chí là vay từ các nguồn bên ngoài. Số tiền tăng trưởng từ hoạt động của Grameen đủ để bù đắp chi phí hoạt động và mở rộng các chương trình tín dụng. Tiền tiết kiệm ở Grameen được huy động theo hai hình thức bắt buộc và tự nguyện, tiền tiết kiệm bắt buộc được hưởng lãi suất và có thể rút ra sau ba năm.


Để chủ động nguồn vốn, Grameen huy động tiết kiệm với lãi suất cao hơn Ngân hàng thương mại và cho vay với lãi suất thấp hơn Ngân hàng thương mại. Lãi suất huy động tiết kiệm trung bình của Grameen là 8.5%/năm, mức lãi suất huy động cao nhất là 12%/năm. Lãi suất cho vay của Grameen còn thấp hơn lãi suất nhà nước áp dụng.

Mô hình của ngân hàng Grameen thành công và đạt được sự bền vững nhờ những yếu tố:

Thứ nhất về nguồn vốn: Grameen áp dụng hình thức tiết kiệm bắt buộc và huy động tiết kiệm với mức lãi suất cạnh tranh so với ngân hàng thương mại vì vậy thu hút được nguồn tiết kiệm rất lớn từ không chỉ người nghèo mà còn từ trong dân cư. Ngoài tiết kiệm, Grameen còn thu hút vốn thông qua các chương trình bảo hiểm, quỹ lương hưu như một nguồn thu tiết kiệm thời hạn dài.

Thứ hai về bảo đảm lợi nhuận: Grameen áp dụng mức lãi suất cho vay cao đủ để bù đắp chi phí hoạt động và thu được lợi nhuận. Grameen sử dụng hình thức tiết kiệm bắt buộc và thu phí bảo hiểm tiền vay để đảm bảo luôn có nguồn bù đắp cho những tổn thất tín dụng. Ngoài ra, tuy không bắt buộc trách nhiệm liên đới trong các tổ nhóm, Grameen vẫn đảm bảo mức thu nợ cao nhờ phân kỳ trả nợ ngắn (trả hàng tuần) và cung cấp nhiều dịch vụ và cơ hội phụ thêm cho khách hàng như cổ phần, lương hưu, học bổng nhằm giữ khách hàng luôn muốn sinh hoạt với Grameen trong dài hạn.

Thứ ba về quản lý: Grameen xây dựng hệ thống sổ sách đơn giản, mỗi khách hàng có một quyển sổ tiết kiệm vay vốn, hàng tuần trả nợ đều được cán bộ tín dụng ký xác nhận, một tháng giám đốc chi nhánh kiểm tra một lần và ba tháng giám đốc khu vực cùng với kiểm toán ngân hàng kiểm tra một lần nữa. Tiền mặt được quay vòng ngay trong ngày, sáng cán bộ tín dụng đi thu nợ và chiều giải ngân tại chi nhánh giúp ngân hàng không bị đọng vốn.

Kinh nghiệm của Việt Nam trong giảm nghèo đa chiều

Ngân hàng Thế giới, đánh giá rất cao những nỗ lực của Việt Nam trong xóa đói giảm nghèo và Việt Nam đang trở thành một trong những hình mẫu thành công cho các dự án xóa đói giảm nghèo. Thành công đó đã góp phần đáng kể vào việc nâng cao vị thế của Việt Nam những năm gần đây.

Chính sách giảm nghèo bền vững là hệ thống chính sách được tích hợp trong nhiều chủ trương, chính sách, pháp luật khác nhau ở Trung ương và địa phương, nhưng tập trung nhất trong 02 Chương trình mục tiêu quốc gia đó là Chương trình giảm nghèo bền vững và Chương trình xây dựng nông thôn mới. Chương trình mục


tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững đã được thực hiện bởi hai giai đoạn 2011-2015 và 2011-2020.

Thủ tướng ban hành Quết định 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2020 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011-2020 gồm các nội dung:

- Hỗ trợ các huyện, xã nghèo, bao gồm: Đầu tư vào kết cấu hạ tầng sản xuất và sinh hoạt; hỗ trợ sản xuất và đa dạng hóa sinh kế của người nghèo ở huyện xã nghèo; nâng cao chất lượng nhân lực ở huyện, xã nghèo tham gia xuất khẩu lao động nhằm nâng cao thu nhập và giảm nghèo..

- Hỗ trợ các xã nghèo miền núi biên giới bao gồm: đầu tư vào kết cấu hạ tầng; hỗ trợ sản xuất và đa dạng hóa sinh kế; nâng cao năng lực cán bộ cấp cơ sở.

- Hỗ trợ sản xuất, đa dạng sinh kế ở những xã không thuộc dự án 30A và 135.

- Truyền thông về giảm nghèo và tiếp cận thông tin của người nghèo.

- Nâng cao năng lực của Chính phủ giám sát chương trình.

Thực hiện quan điểm của Đảng, Nhà nước về giảm nghèo bền vững; cả nước chung tay vì người nghèo, không để ai bị bỏ lại phía sau. Xây dựng và triển khai hiệu quả Chương trình Mục tiêu quốc gia Giảm nghèo và an sinh xã hội bền vững giai đoạn 2021-2030 theo hướng toàn diện, bao trùm, đảm bảo không ai bị bỏ lại phía sau. Việt Nam thực hiện giảm nghèo theo tiếp cận đa chiều, bền vững nhất là khu vực đồng bào dân tộc thiểu số với các giải pháp cụ thể sau:

- Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng; nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước; phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị, tạo sự chuyển biến và đồng thuận của toàn xã hội trong thực hiện chính sách và nâng cao tính chủ động của người dân trong vươn lên làm giàu.

- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho cán bộ, đảng viên, mọi tầng lớp xã hội trong việc thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về giảm nghèo bền vững.

- Tăng cường tính chủ động của địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, cộng đồng dân cư trong thực hiện chính sách, trong tư vấn, phản biện, kiến nghị và giám sát thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về giảm nghèo bền vững.

- Hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội toàn diện, bao trùm và bền vững ứng phó với những thách thức của bối cảnh mới. Thiết kế các chương trình trợ giúp theo hướng linh


hoạt, điều chỉnh kịp thời, đáp ứng nhu cầu người dân và cộng đồng sau thiên tai, thảm hoạ, hỗ trợ kịp thời người yếu thế, thiệt thòi khắc phục rủi ro; tăng cường khả năng ứng phó giảm thiệt hại do rủi ro, giảm tỷ lệ người nghèo do thiên tai, dịch bênh, rủi ro.

- Hỗ trợ người dân có sinh kế bền vững thông qua đào tạo, chuyển đổi việc làm; phát triển bảo hiểm nông nghiệp để bù đắp tổn thất của người dân do tác động của thiên tai, dịch bệnh, thị trường.

- Tăng cường số lượng và nâng cao chất lượng dịch vụ xã hội cơ bản. Nhà nước đảm bảo nguồn lực đầu tư đáp ứng yêu cầu cơ bản, chủ yếu; huy động tốt sự đóng góp, tham gia của toàn xã hội đầu tư phát triển y tế, giáo dục, nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, chú trọng vùng sâu, vùng xa, vùng bị nhiễm mặn, vùng thường xuyên hạn hán và lũ lụt, khó khăn về nguồn nước.

- Hiện đại hóa, ứng dụng công nghệ quản lý đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững; rà soát, tích hợp, giảm chồng chéo, trùng lắp chính sách.

- Rà soát, hoàn thiện hệ thống luật pháp, đánh giá các chính sách trên từng lĩnh vực để có cơ sở đề xuất bổ sung, sửa đổi hoặc thay thế chính sách mới cho phù hợp. Tăng cường các biện pháp chỉ đạo để có thể đạt mục tiêu về tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi suy dinh dưỡng thể nhẹ cân và tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước sạch đạt tiêu chuẩn quốc gia.

1.4.2. Kinh nghiệm của một số tỉnh ở nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào

1.4.2.1. Kinh nghiệm của tỉnh Luông Pra Bang

Tỉnh Luông Pra Bang nằm ở miền Bắc của Lào và cũng là tỉnh miền núi cao, cơ sở vật chất còn khó khăn, song Luông Pra Bang đã giảm được tỷ lệ hộ đói nghèo từ 29.586 hộ năm 2001-2002 hiện nay giảm xuống còn 18.224 hộ. Đảng bộ và chính quyền biết phát huy những mặt lợi thế từ kinh tế du lịch, phát triển các ngành nghề truyền thống, trồng trọt và chăn nuôi. Trong những năm qua, địa phương đã có nhiều kết quả khả quan trọng công tác xoá đói giảm nghèo. Cụ thể, tỉnh Luông Pra Bang đã có những chính sách thực thi xóa đói giảm nghèo như sau:

- Chương trình xóa đói giảm nghèo đặt dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ đảng, sự chỉ đạo điều hành của chính quyền, sự kiểm tra giảm sát thường xuyên của Hội đồng nhân dân, sự phối hợp đồng bộ và phân công trách nhiệm cụ thể của các ban ngành, đoàn thể quần chúng. Đồng thời có những chính sách xóa đỏi giảm nghèo riêng của tỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.


- Thường xuyên nâng cao nhận thức cho các cấp, các ngành và người dân về mục đích, ý nghía, tầm quan trong cũng như chủ trương, chính sách, giải pháp xóa đói giảm nghèo của tỉnh cũng như của cả nước, để chính địa phương nghèo, gia đình nghèo có ý chí phấn đấu, quyết tâm thoát nghèo.

- Xã hội hoá các hoạt động xóa đói giảm nghèo tạo ra phong trào sôi động trong toàn tỉnh, huy động sự tham gia của các cấp uỷ đảng, chính quyền; sự chia sẻ trách nhiệm của các cơ quan, đoàn thể và cộng đồng xã hội trong việc trợ giúp người nghèo; sự nỗ lực vươn lên của chính bản thân người nghèo.

- Thiết lập được cơ chế lồng ghép các chương trình phát triển kinh tế - xã hội với xóa đói giảm nghèo, đồng thời khuyến khích và tạo điều kiện cho các huyện, thị huy động nguồn lực tại chỗ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của chương trình. Tăng cường kiểm tra việc sử dụng nguồn lực, đảm bảo sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng, không thất thoát.

1.4.2.2. Kinh nghiệm của tỉnh Bolykhămxay

Bolykhămxay là tỉnh miền Trung nước CHDCND Lào đã thực hiện công tác xoá

đói giảm nghèo ở tỉnh trong những năm qua (2001 - 2005), cụ thể như sau:

- Tạo sự chuyển biến về nhận thức từ trong Đảng tới quần chúng trong tất cả các cấp, các ngành, nhất là trong đội ngũ cán bộ chủ chốt về xoá đói giảm nghèo. Thực tế những năm qua cho thấy, những huyện nào giải quyết tốt vấn đề này, cấp uỷ, chính quyền và đoàn thể quan tâm chỉ đạo và triển khai chu đáo các nhiệm vụ xoá đói giảm nghèo thì ở đó dạt hiệu quả cao.

- Từ các chủ trương được đưa ra, địa phương tiến hành các công việc một cách thận trọng, theo một quy trình chặt chẽ, bảo đảm tính khoa học, sáng tạo và linh hoạt bằng những cơ chế, chính sách và giải pháp thích hợp, từ đó có khả năng khơi dậy và huy động đến mức cao nhất các nguồn lực, khơi dậy và phát huy tinh thần đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau của nhân dân cùng nhau đẩy mạnh sản xuất xóa đói giảm nghèo, tăng giàu.

- Tạo lập sự phối hợp kết hợp một cách đồng bộ, chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, tạo sự thống nhất về cách đánh giá, nhận định tình hình nghèo , nguyên nhân và giải pháp tiến hành.

- Chú ý phát huy vai trò của ngành lao động thương bình xã hội trong việc nghiên cứu, đề xuất tư vấn, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra và đào tạo cán bộ, đồng thời chủ động phối hợp với các ngành, các đoàn thể để làm tốt công tác tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền về công tác xoá đói giảm nghèo.


- Ban chỉ đạo xoá đói giảm nghèo các cấp, đặc biệt là cấp cơ sở sâu sát, nắm bắt tình hình để chỉ đạo thực hiện các giải pháp xoá đói giảm nghèo có hiệu quả.

- Sự lồng ghép giữa các chương trình như chương trình dân số kế hoạch hoá gia đình, chương trình đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật đến nông dân, chương trình chế biến nông, lâm sản, lồng ghép chương trình, các dự án vay vốn với chương trình xoá đói giảm nghèo một cách chặt chẽ đồng bộ, giúp cho người nghèo sản xuất lúa mùa, lúa chiêm và trồng màu làm tăng thu nhập để việc xoá đói giảm nghèo đạt được hiệu quả.

- Chuyển biến nhận thức trong nhân dân, đặc biệt là những người nghèo không

được tự ti, mặc cảm phải có trí tiến thủ, tự mình vươn lên thoát cảnh đói nghèo.

1.4.2.3. Kinh nghiệm của tỉnh Chămpasắc

Tinh Chămpasắc nằm phía Nam Lào, cách Thủ đô Viêng Chăn 1.300km, diện tích 15.414,73 km2, trong đó vùng núi chiếm 75%, dân số 326.926 người, phía, Đông giáp tỉnh Adapue, phía Tây và phia Nam giáp Vương Quốc Thái Lan, phía Bắc Giáp Salavăn. Trong những năm qua tỉnh đã đạt được những kết quả tích cực trong công tác quản lý nhà nước về xóa đói giảm nghèo cụ thể như sau:

- Đã phát huy vai trò của ngành lao động thương bình xã hội trong việc nghiên cứu, đề xuất tư vấn, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra và đào tạo cán bộ, đồng thời chủ động phối hợp với các ngành, các đoàn thể để làm tốt công tác tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền về công tác xoá đói giảm nghèo.

- Lồng ghép giữa các chương trình như chương trình dân số kế hoạch hoá gia đình, chương trình đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật đến nông dân, chương trình chế biến nông, lâm sản, lồng ghép chương trình, các dự án vay vốn với chương trình xoá đói giảm nghèo một cách chặt chẽ đồng bộ, giúp cho người nghèo sản xuất lúa mùa, lúa chiêm và trồng màu làm tăng thu nhập để việc xoá đói giảm nghèo đạt được hiệu quả.

Tỉnh đã tạo động lực thúc đẩy bằng các chính sách đầu tư công có hiệu quả và chính sách hỗ trợ giảm nghèo bền vững như vốn vay, y tế, giáo dục, đào tạo nghề, việc làm, thu nhập, nhà ở, bảo hiểm, hưởng thụ văn hóa, tiếp cận thông tin...

Tỉnh đã thường xuyên củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy và cán bộ làm công tác giảm nghèo, nhất là ở phường, xã, thị trấn (kể cả tổ trưởng tổ tự quản giảm nghèo), chọn những người có trách nhiệm, có năng lực, gắn bó, sâu sát với nhân dân, hướng dẫn và hỗ trợ kịp thời cho người nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận các dịch vụ cơ bản của xã hội. Tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ giảm nghèo để họ nắm, hiểu biết sâu sắc và đầy đủ về người nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo; thường xuyên thực hiện thu thập thông tin về nghèo đa chiều trên địa bàn thành phố phục vụ cho việc


dự báo, theo dõi, đánh giá, phân tích nguyên nhân nghèo; xây dựng các tiêu chí để đưa ra chính sách hỗ trợ giảm nghèo bền vững đạt hiệu quả. Tuyên truyền cho người dân phải nỗ lực thoát nghèo, đây là yếu tố quyết định giảm nghèo bền vững.

- Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc sử dụng các nguồn lực, bảo đảm đúng mục tiêu, đúng đối tượng; kiên quyết xử lý các tổ chức, cá nhân sử dụng nguồn kinh phí của chương trình không đúng mục đích, trái quy định, không hiệu quả hoặc hiệu quả thấp

1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Salavan

Từ những kinh nghiệm ở khu vực nông thôn miền núi của các nước, thấy rằng có nhiều bài học khá phong phú và có tính khả thi cao, có một số chính sách xóa đói giảm nghèo nhằm vào giải quyết đói nghèo ở miền núi và đạt những kết quả rất cao, những bài học kinh nghiệm đó rất phù hợp với điều kiện thực tế của các tỉnh miền núi của Lào nói chung và tỉnh Salavan nói riêng. Từ những bài học kinh nghiệm đó có thể rút ra bài học kinh nghiệm cho tỉnh Salavan giai đoạn 2020-2025 như sau:

- Chính sách giảm nghèo bền vững có vai trò đặc biệt quan trọng, là mục tiêu, là

động lực để phát triển kinh tế nhanh và bền vững cho Lào.

- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng ủy với phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị tỉnh, thành phố xuống tận xã, phường, thị trấn.

- Giảm nghèo bềnvững phải được thực hiện đồng bộ tất cả các chiều nghèo; kiểm tra, giám sát việc thực hiện.

- Xây dựng đề án chiến lược giảm nghèo bền vững và tổ chức thực hiện quyết liệt, đồng thời làm tốt công tác tuyên truyền, tạo đồng thuận cao của mọi người dân.

- Tiến hành nghiên cứu xây dựng đề án chiến lược giảm nghèo bền vững cho từng giai đoạn nhất định nằm trong tổng thể phát triển kinh tế xã hội cả nước. Sau khi được phê duyệt chiến lược giảm nghèo bền vững, tiến hành triển khai tổ chức thực hiện theo 3 cấp hành chính cụ thể, rõ ràng, phân cấp quản lý, trao quyền quyết định cho từng cấp phù hợp với năng lực tài chính, nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng của địa phương.

- Làm tốt công tác tuyên truyền cho người nghèo, hộ nghèo kết hợp với sự tham gia của người dân, doanh nghiệp vào các hoạt động giảm nghèo, tạo hiệu ứng lan tỏa sâu rộng, động viên, khích lệ, cổ vũ phong trào thi đua thoát nghèo trong mỗi hộ nghèo, hộ cận nghèo, đến tận tổ dân phố, khu phố.

- Thực hiện chính sách cải cách ruộng đất ở nông thôn miền núi, khai hoang vùng đất mới chia cho người nghèo ở và sản xuất đồng thời tiến hành cải tạo đất nâng cao độ màu mỡ của đất để nâng cao năng suất lao động.

Xem tất cả 192 trang.

Ngày đăng: 03/09/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí