Bảng 2.2. Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều phân theo khu vực thành thị và nông thôn tỉnh Salavan giai đoạn 2011 - 2020
Đơn vị hành chính | Năm 2011 | Năm 2013 | Năm 2015 | Năm 2018 | Năm 2020 | ||||||
Thành thị (%) | Nông thôn (%) | Thành thị (%) | Nông thôn (%) | Thành thị (%) | Nông thôn (%) | Thành thị (%) | Nông thôn (%) | Thành thị (%) | Nông thôn (%) | ||
1 | Huyện Salavan | 1,53 | 10,08 | 1,24 | 9,6 | 1,09 | 7,8 | 0,41 | 5,5 | 0,24 | 4,81 |
2 | Huyện Ta Oiy | 13,23 | 33,61 | 12,89 | 32,35 | 11,85 | 29,85 | 9,19 | 24,3 | 3,14 | 20,31 |
3 | Huyện Tum Lan | 6,95 | 28,93 | 6,15 | 27,16 | 5,65 | 26,65 | 4,19 | 25,9 | 2,45 | 22,17 |
4 | Huyện La Kon Pheng | 6,71 | 36,48 | 5,75 | 33,76 | 4,25 | 32,25 | 3,43 | 31,1 | 1,65 | 27,06 |
5 | Huyện Va Pi | 9,73 | 35,51 | 8,35 | 30,35 | 7,85 | 27,85 | 5,45 | 22,8 | 3,15 | 19,2 |
6 | Huyện Kong Se Don | 9,02 | 39,70 | 8,93 | 35,93 | 7,42 | 35,42 | 6,64 | 27,81 | 4,04 | 26,21 |
7 | Huyện Lao Ngarm | 7,89 | 37,50 | 6,18 | 33,17 | 5,67 | 32,67 | 4,53 | 30,64 | 2,47 | 23,34 |
8 | Huyện Sa Muoi | 11,82 | 34,98 | 9,62 | 33,61 | 8,11 | 30,11 | 7,80 | 27,66 | 5,11 | 24,62 |
9 | Cả tỉnh | 8,36 | 32,10 | 7,39 | 29,49 | 6,49 | 27,83 | 5,21 | 24,46 | 2,78 | 20,97 |
Có thể bạn quan tâm!
- Rủi Ro Từ Thiên Tai, Dịch Bệnh Và Các Rủi Ro Khác
- Kinh Nghiệm Của Một Số Tỉnh Ở Nước Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào
- Thực Trạng Nghèo Và Hiệu Quả Công Tác Giảm Nghèo Tại Tỉnh Salavan
- Đo Lường Mức Độ Nghèo Đa Chiều Tại Tỉnh Salavan
- Tỷ Lệ Thiếu Hụt Về Diện Tích Nhà Ở Của Hộ Nghèo Và Hộ Cận Nghèo Phân Theo Khu Vực Thành Thị, Nông Thôn Của Tỉnh Salavan Từ 2011 - 2020
- Chính Sách Phát Triển Sản Xuất Kinh Doanh Trên Địa Bàn Miền Núi
Xem toàn bộ 192 trang tài liệu này.
Nguồn: Bộ Lao động và phúc lợi xã hội Lào năm 2020
Bảng 2.3: Tỷ lệ hộ cận nghèo đa chiều phân theo khu vực thành thị và nông thôn tỉnh Salavan giai đoạn 2011 - 2020
Đơn vị hành chính | Năm 2011 | Năm 2013 | Năm 2015 | Năm 2018 | Năm 2020 | ||||||
Thành thị (%) | Nông thôn (%) | Thành thị (%) | Nông thôn (%) | Thành thị (%) | Nông thôn (%) | Thành thị (%) | Nông thôn (%) | Thành thị (%) | Nông thôn (%) | ||
1 | Huyện Salavan | 3,41 | 5,44 | 2,78 | 4,92 | 1,83 | 4,84 | 1,3 | 3,1 | 0,6 | 1,36 |
2 | Huyện Ta Oiy | 14,81 | 30,24 | 14,18 | 29,72 | 13,22 | 29,64 | 10,91 | 26,93 | 6,49 | 19,65 |
3 | Huyện Tum Lan | 8,75 | 33,05 | 8,12 | 32,53 | 7,17 | 32,45 | 6,15 | 30,71 | 3,87 | 23,45 |
4 | Huyện La Kon Pheng | 6,18 | 37,72 | 5,55 | 37,2 | 4,60 | 37,12 | 3,5 | 36,1 | 1,83 | 28,18 |
5 | Huyện Va Pi | 7,98 | 36,88 | 7,35 | 35,76 | 6,40 | 35,47 | 5,75 | 29,68 | 3,84 | 19,39 |
6 | Huyện Kong Se Don | 10,06 | 36,78 | 9,43 | 36,26 | 8,48 | 36,18 | 7,06 | 33,59 | 4,25 | 25,07 |
7 | Huyện Lao Ngarm | 7,06 | 34,09 | 6,43 | 33,57 | 5,48 | 33,49 | 4,51 | 31,3 | 2,67 | 23,56 |
8 | Huyện Sa Muoi | 10,51 | 34,09 | 9,88 | 34,57 | 8,93 | 33,49 | 8,01 | 32,17 | 5,34 | 24,96 |
9 | Cả tỉnh | 8,60 | 31,04 | 7,96 | 30,57 | 7,01 | 30,34 | 5,90 | 27,95 | 3,61 | 20,70 |
Nguồn: Bộ Lao động và phúc lợi xã hội Lào năm 2020
2.2.1.2. Tình trạng nghèo của dân tộc thiểu số
Tình trạng nghèo của người dân tộc thiểu số của tỉnh Salavan khá trầm trọng khi tỷ lệ người nghèo trong nhóm dân tộc thiểu số rất cao ở tất cả các huyện.
Bảng 2.4: Tỷ lệ nghèo và cận nghèo của dân tộc thiểu số trong tỉnh Salavan năm 2011- 2020
Đơn vị hành chính | Năm 2011 | Năm 2013 | Năm 2015 | Năm 2018 | Năm 2020 | ||||||
Số hộ nghèo (%) | Số hộ cận nghèo (%) | Số hộ nghèo (%) | Số hộ cận nghèo (%) | Số hộ nghèo (%) | Số hộ cận nghèo (%) | Số hộ nghèo (%) | Số hộ cận nghèo (%) | Số hộ nghèo (%) | Số hộ cận nghèo (%) | ||
1 | Huyện Salavan | 77,98 | 22,02 | 68,88 | 31,12 | 51,33 | 48,67 | 40,12 | 59,88 | 19,23 | 79,77 |
2 | Huyện Ta Oiy | 79,97 | 20,03 | 60,87 | 39,13 | 53,32 | 46,68 | 35,14 | 64,86 | 23,23 | 76,77 |
3 | Huyện Tum Lan | 81,28 | 18,72 | 62,18 | 37,82 | 54,63 | 45,37 | 44,31 | 55,69 | 24,65 | 75,35 |
4 | Huyện La Kon Pheng | 83,17 | 16,83 | 64,07 | 35,93 | 56,52 | 43,48 | 33,76 | 66,24 | 23,87 | 76,13 |
5 | Huyện Va Pi | 85,28 | 14,72 | 66,18 | 33,82 | 58,63 | 41,37 | 40,12 | 59,88 | 20,01 | 79,99 |
6 | Huyện Kong Se Don | 87,63 | 12,37 | 68,53 | 31,47 | 50,98 | 49,02 | 42,32 | 57,68 | 28,98 | 71,02 |
7 | Huyện Lao Ngarm | 78,86 | 21,14 | 69,76 | 30,24 | 52,21 | 47,79 | 32,12 | 67,88 | 24,29 | 75,71 |
8 | Huyện Sa Muoi | 79,17 | 20,83 | 60,07 | 39,93 | 52,52 | 47,48 | 31,76 | 68,24 | 27,92 | 72,08 |
9 | Cả tỉnh | 81,67 | 18,33 | 65,07 | 34,93 | 53,77 | 46,23 | 37,46 | 62,54 | 24,05 | 75,85 |
Nguồn: Bộ Lao động và phúc lợi xã hội Lào năm 2020
Tình trạng nghèo dân tộc thiểu số cũng có sự khác biệt giữa các huyện, Tuy nhiên, đa số các huyện có tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo trên 50%, trầm trọng nhất là huyện Tum Lan, Kong Se Don, Lao Ngam với gần như 100% hộ nghèo là người dân tộc thiểu số Katang, thấp nhất là huyện Salavan với khoảng 19,23% hộ nghèo là người dân tộc thiểu số, Điều này là phù hợp vì ở huyện Salavan gần với vùng đồng bằng nhất trong số các huyện nên mặt bằng dân trí cũng cao hơn và huyện Salavan thì gần hệ thống cửa khẩu quốc tế nên đây là nơi phát triển về thương mại.
Tỷ lệ hộ nghèo không đồng đều giữa các nhóm dân tộc. Hộ nghèo đa chiều chủ yếu là người dân tộc Katang, sau đó đến dân tộc Suay đây cũng là hai dân tộc chủ yếu sinh sống tại tỉnh Salavan, chỉ riêng số hộ nghèo đa chiều của hai dân tộc này đã chiếm đến 81,67% số hộ nghèo của cả tỉnh. Theo như quan sát cá nhân, tại tỉnh Salavan các hộ nghèo dân tộc thiểu số thường sống trong các khu vực đồi núi còn gặp nhiều khó khăn về rào cản ngôn ngữ, họ sống chủ yếu bằng hình thức nông nghiệp tự cung, tự cấp là chủ yếu. Các dân tộc khác, có số hộ nghèo không quá cao đặc biệt người dân tộc Pakoh chỉ chiếm 0,08%.
2.2.2. Hiệu quả công tác giảm nghèo tại tỉnh Salavan giai đoạn 2011- 2020
Kết quả về mặt kinh tế
Theo điều tra từ Bộ Lao động và Phúc lợi xã hội năm 2011- 2020 số hộ nghèo đã giảm so với thời kì đầu năm 2011-2016, đó là kết quả của sự nỗ lực không ngừng của chính quyền tỉnh nói chung và cán bộ làm công tác giảm nghèo nói riêng. Cụ thể là đầu năm 2011 số hộ nghèo toàn tỉnh là 18.892 hộ, cuối năm 2016, chỉ còn 12.326 hộ, chiếm 65,24% so với thời kì đầu năm, trong đó số hộ thoát nghèo là 8.788 hộ chiếm 46,51% số hộ nghèo, thêm nữa số hộ nghèo phát sinh 1.909 hộ chiếm 15,48% số hộ nghèo cuối năm 2016. Như vậy, mặc dù tỷ lệ hộ nghèo đa chiều đã giảm nhưng số hộ nghèo phát sinh vẫn còn cao, số hộ tái nghèo cũng lớn điều đó làm cho quá trình giảm nghèo thiếu bền vững. trong danh sách các huyện nghèo được áp dụng cơ chế, chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng theo Theo nghị định của Thủ tướng Chính phỉ CHDCND Lào số 309/TTg, ban hành ngày 14/11/2013và số 348/TTg, ban hành ngày 16/11/2017[75]. Theo đó, Ta Oiy và Tum Lan là 2 huyện luôn nhận được nhiều sự quan tâm, hỗ trợ nhất không chỉ về sinh kế mà còn cả việc nâng cao chất lượng cuộc sống của đại bộ phận dân cư trong vùng. Và vì huyện có tỷ lệ hộ nghèo lớn nên tốc độ giảm nghèo cũng sẽ nhanh hơn các huyện và thành phố khác.
Bảng 2.5. Tổng hợp diễn biến kết quả giảm số hộ nghèo tỉnh Salavan 2016-2020
Địa bàn | Số hộ nghèo đầu năm 2020 | Diễn biến hộ nghèo trong năm | Số hộ nghèo cuối năm 2020 | |||||||
Số hộ | Số hộ thoát nghèo | Tỷ lệ (%) | số hộ tái nghèo | Tỷ lệ (%) | Số hộ nghèo phát sinh | Tỷ lệ (%) | Số hộ | Tỷ lệ (%) | ||
1 | Huyện Salavan | 1.860 | 810 | 43,55 | 12 | 1,24 | 352 | 36,25 | 971 | 52,20 |
2 | Huyện Ta Oiy | 1.728 | 472 | 27,31 | 9 | 1,09 | 82 | 9,92 | 827 | 47,86 |
3 | Huyện Tum Lan | 1.893 | 522 | 27,58 | 11 | 1,39 | 119 | 15,01 | 793 | 41,89 |
4 | Huyện La Kon Pheng | 1.275 | 509 | 39,92 | 9 | 1,15 | 177 | 22,61 | 783 | 61,41 |
5 | Huyện Va Pi | 1.289 | 611 | 47,40 | 10 | 1,69 | 91 | 15,40 | 591 | 45,85 |
6 | Huyện Kong Se Don | 947 | 490 | 51,74 | 12 | 1,52 | 154 | 19,44 | 792 | 83,63 |
7 | Huyện Lao Ngarm | 1.728 | 508 | 29,40 | 8 | 1,18 | 129 | 19,08 | 676 | 39,12 |
8 | Huyện Sa Muoi | 1.606 | 553 | 34,43 | 7 | 0,90 | 97 | 12,45 | 779 | 48,51 |
9 | Cả tỉnh | 12.326 | 4.475 | 37,67 | 78 | 1,27 | 1.201 | 18,77 | 6.212 | 52,56 |
Nguồn: Bộ Lao động và phúc lợi xã hội Lào năm 2020
Số liệu ở (Bảng 2.5) thể hiện, năm 2016 toàn tỉnh Salavan có 12.326 hộ nghèo, đến hết năm 2020 đã giảm còn 6.212 hộ nghèo, đạt tỷ lệ 52,56%. Trong đó, số hộ thoát nghèo là 4.475 hộ, chiếm tỷ lệ 37,67% trong số hộ nghèo đầu kỳ. Đây có thể nói là một con số thể hiện thành quá khá tốt của tỉnh Salavan trong thực thi chính sách giảm nghèo giai đoạn 2016 - 2020.
Bảng 2.6: Tổng hợp diễn biến kết quả giảm số hộ nghèo tỉnh Salavan năm 2020
Địa bàn | Số hộ nghèo đầu năm 2020 | Diễn biến hộ nghèo trong năm | Số hộ nghèo cuối năm 2020 | |||||||
Số hộ | Số hộ thoát nghèo | Tỷ lệ (%) | số hộ tái nghèo | Tỷ lệ (%) | Số hộ nghèo phát sinh | Tỷ lệ (%) | Số hộ | Tỷ lệ (%) | ||
1 | Huyện Salavan | 1.189 | 158 | 13,29 | 2 | 0,21 | 58 | 5,97 | 971 | 81,67 |
2 | Huyện Ta Oiy | 992 | 193 | 19,46 | 4 | 0,48 | 38 | 4,59 | 827 | 83,37 |
3 | Huyện Tum Lan | 1.250 | 199 | 15,92 | 5 | 0,63 | 97 | 12,23 | 793 | 63,44 |
4 | Huyện La Kon Pheng | 826 | 179 | 21,67 | 2 | 0,26 | 93 | 11,88 | 783 | 94,79 |
Địa bàn | Số hộ nghèo đầu năm 2020 | Diễn biến hộ nghèo trong năm | Số hộ nghèo cuối năm 2020 | |||||||
Số hộ | Số hộ thoát nghèo | Tỷ lệ (%) | số hộ tái nghèo | Tỷ lệ (%) | Số hộ nghèo phát sinh | Tỷ lệ (%) | Số hộ | Tỷ lệ (%) | ||
5 | Huyện Va Pi | 632 | 185 | 29,27 | 1 | 0,17 | 52 | 8,80 | 591 | 93,51 |
6 | Huyện Kong Se Don | 794 | 175 | 22,04 | 4 | 0,51 | 58 | 7,32 | 792 | 99,75 |
7 | Huyện Lao Ngarm | 983 | 181 | 18,41 | 1 | 0,15 | 15 | 2,22 | 676 | 68,77 |
8 | Huyện Sa Muoi | 876 | 106 | 12,10 | 3 | 0,39 | 62 | 7,96 | 779 | 88,93 |
9 | Cả tỉnh | 7.542 | 1.376 | 19,02 | 22 | 0,35 | 473 | 7,62 | 6.212 | 84,28 |
Nguồn: Bộ Lao động và phúc lợi xã hội Lào năm 2020
Nơi có tỷ lệ nghèo đa chiều giảm chậm nhất là huyện Ta Oiy, tỷ lệ hộ nghèo cuối năm 2020 là 6.212 hộ trong cả tỉnh và giảm được 84,28% so với đầu năm 2020. Trong quá trình giảm nghèo số hộ thoát nghèo là 1.376 hộ chiếm 19,02%, số hộ tái nghèo 22 hộ chiếm 0,35%, số hộ nghèo phát sinh là 473 hộ chiếm 7,62%. Mặc dù số hộ nghèo phát sinh tỷ lệ vẫn còn tương đối cao nhưng có tỷ lệ nghèo rất thấp nên đây cũng được coi là một kết quả đáng mừng khi mà các chính sách, dự án giảm nghèo không phân bổ đều trên phạm vi toàn tỉnh mà có sự chênh lệch. Cùng là nghèo, cùng là thiếu hụt, cùng là khó khăn nhưng ở khu vực các tuyến huyện xa, vùng sâu, vùng xa sẽ được hỗ trợ đầu tiên và với mức hỗ trợ cũng cao hơn so với khu vực thành thị.
Trên địa bàn tỉnh Salavan công tác giảm số hộ cận nghèo diễn ra không đồng đều giữa các đơn vị hành chính và giữa khu vực thành thị với nông thôn. Có những huyện tỷ lệ hộ cận nghèo giảm rất nhanh nhưng có những huyện tỷ lệ hộ nghèo lại có xu hướng tăng. Theo điều tra của Sở Lao động và Phúc lợi xã hội tỉnh Salavan năm 2020, đa số các huyện đều có tỷ lệ hộ cận nghèo giảm duy chỉ có hai huyện là La Kon Pheng và Lao Ngảm có tỷ lệ hộ cận nghèo tăng nguyên nhân chủ yếu là do số hộ cận nghèo phát sinh lớn hơn cả số hộ thoát cận nghèo. Điều này nảy sinh ra thắc mắc trong quá trình thực hiện công tác giảm nghèo của tỉnh, quá tập trung cho các hộ nghèo mà quên đến việc giải quyết những thiếu hụt cho đại bộ phận dân cư. Xét về sự khác biệt giữa thành thị và nông thôn thì tỷ lệ hộ cận nghèo giảm nhanh ở khu vực nông thôn; Do nông thôn có tỷ lệ hộ thoát cận nghèo cao hơn nhưng cũng có tỷ lệ hộ nghèo phát sinh lớn hơn so với khu vực thành thị. Tỷ lệ hộ cận nghèo ở vùng nông thôn tuy giảm nhanh nhưng vẫn còn cao và số lượng này hoàn toàn có nguy cơ trở thành hộ nghèo nếu gặp rủi ro và không có các chính sách hỗ trợ hợp lí.
Bảng 2.7: Tổng hợp diễn biến kết quả giảm số hộ cận nghèo tỉnh Salavan năm 2016-2020
Địa bàn | Số hộ cận nghèo đầu kỳ | Diễn biến hộ cận nghèo trong năm | Số hộ cận nghèo cuối kỳ | |||||||
Số hộ | Số hộ thoát cận nghèo | Tỷ lệ (%) | Số hộ tái cận nghèo | Tỷ lệ (%) | Số hộ cận nghèo phát sinh | Tỷ lệ (%) | Số hộ | Tỷ lệ (%) | ||
1 | Huyện Salavan | 2.892 | 931 | 32,19 | 15 | 1,25 | 331 | 27,56 | 1.801 | 62,28 |
2 | Huyện Ta Oiy | 1.672 | 734 | 43,90 | 13 | 1,27 | 234 | 22,83 | 1.025 | 61,30 |
3 | Huyện Tum Lan | 1.801 | 652 | 36,20 | 18 | 2,42 | 252 | 33,83 | 945 | 52,47 |
4 | Huyện La Kon Pheng | 1.989 | 811 | 40,77 | 8 | 0,85 | 191 | 20,21 | 1.645 | 82,70 |
5 | Huyện Va Pi | 2.119 | 906 | 42,76 | 6 | 0,54 | 106 | 9,61 | 1.103 | 52,05 |
6 | Huyện Kong Se Don | 2.281 | 632 | 27,71 | 3 | 0,30 | 232 | 23,46 | 1.289 | 56,51 |
7 | Huyện Lao Ngarm | 1.746 | 833 | 47,71 | 4 | 0,38 | 233 | 22,28 | 1.446 | 82,82 |
8 | Huyện Sa Muoi | 1.237 | 778 | 62,89 | 23 | 1,92 | 178 | 14,86 | 1.198 | 96,85 |
9 | Cả tỉnh | 15.737 | 6.277 | 39,89 | 27 | 1,12 | 1.757 | 21,29 | 10.452 | 66,42 |
Nguồn: Bộ Lao động và phúc lợi xã hội Lào năm 2020
Như vậy, tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo theo hướng tiếp cận đa chiều đều có xu hướng giảm, đây lần đầu tiên tỉnh áp dụng cách đo lường nghèo đa chiều vì vậy mà không tránh khỏi nhiều khó khăn, bỡ ngỡ và chưa kịp có các chính sách giảm nghèo thích hợp đối với các nhóm đối tượng khác nhau. Tuy nhiên, nhìn nhận theo khía cạnh tích cực thì đây là một khởi đầu đáng mừng cho công tác giảm nghèo sau này.
Nhìn chung, cùng với những nỗ lực của chính quyền tỉnh Salavan nói riêng, và những chính sách xóa đói giảm nghèo của chính phủ Lào nói chung, tỷ lệ hộ gia đình nghèo đã giảm mạnh từ mức xuống trung bình 66,42% năm 2020. Trong đó có những mặt đã đạt được, và một số hạn chế cần tiếp tục cải thiện.
Kết quả về mặt giáo dục
Về giáo dục tỉnh đã triển khai và thực hiện 3 chương trình lớn của Bộ giáo dục và đào tạo đó là chương trình tạo cơ hội vào học; chương trình củng cố chất lượng giáo
dục và chương trình nâng cao trình độ và quản trị giáo dục và 3 dự án ưu tiên nhằm phát triển ngành giáo dục như: Dự án củng cố chất lượng và mở rộng cơ hội giáo dục; Dự án cân đối giáo viên và nâng cao trình độ của cán bộ quản trị giáo dục; Dự án mở rộng trường đào tạo nghề nghiệp. Do đó trong 10 năm 2011-2020 ngành giáo dục tỉnh đã đạt một số kết quả như sau:
Bảng 2.8. Một số kết quả về giáo dục ở tỉnh Salavan năm 2020
Các chỉ tiêu | Số lượng năm 2011 | Số lượng năm 2020 | % tăng so với năm 2011 | |
1 | Hộ thoát nghèo (Hộ) | 596 | 1.206 | 102,35 |
2 | Số trường học (Trường) | 41 | 55 | 34,15 |
3 | Số học sinh (Người) | 50.823 | 75.293 | 48,15 |
4 | Trường mẫu giáo (Trường) | 10 | 26 | 160,00 |
5 | Trường cấp I (Trường) | 287 | 467 | 62,72 |
6 | Trường cấp II và cấp III (Trường) | 51 | 60 | 17,65 |
7 | Trường trung học và cao đẳng | - | 3 | - |
8 | Trường sơ cấp | - | 1 | - |
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tracủa tác giả
Kết quả về mặt y tế
Về ngành y tế trong 10 năm qua tỉnh đã chú trọng công tác bảo vệ và chữa bệnh truyền nhiễm, bảo vệ sức khỏe nhân dân, nhất là các loại bệnh sốt, bệnh sốt huyết, bệnh đau bụng, bệnh AIDS (HIV), bệnh cúm gà và bệnh cúm 2009 H1N1, bệnh Covid-19 v.v... [69]. Dưới đây là một số chỉ tiêu đạt được về y tế của tỉnh Salavan trong năm 2020:
Bảng 2.9. Một số kết quả về y tế ở tỉnh Salavan năm 2020
Các chỉ tiêu | Số lượng năm 2011 | Số lượng năm 2020 | |
1 | Số bệnh viện | 8 | 9 |
2 | Bệnh viện cấp cao | 1 | 2 |
3 | Bệnh viện cấp huyện | 8 | 8 |
4 | Trạm y tế | 39 | 50 |
5 | Hiệu thuốc | 55 | 72 |
6 | Phòng khám bệnh tư nhân (Phòng) | 18 | 24 |
7 | Cán bộ y tế toàn tỉnh (Người) | 355 | 481 |
8 | Bình quân 1 cán bộ y tế trên đầu người dân | 369 | 519 |
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra của tác giả