Bảng 4.4: Tác động của tính thanh khoản cổ phiếu đến giá trị doanh nghiệp - Hồi quy dữ liệu bảng
Bảng này trình bày kết quả hồi quy mô hình (1.2) bằng hai phương pháp hồi quy là phương pháp hồi quy các nhân tố ngẫu nhiên (tại các cột từ (1) đến (3)) và phương pháp hồi quy các nhân tố cố định (tại các cột từ (4) đến (6)). Sai số chuẩn (trình bày trong dấu ngoặc) được điều chỉnh phương sai sai số thay đổi và tự tương quan tại mức công ty. ***, **, và * lần lượt thể hiện ý nghĩa thống kê tại mức 1%, 5% và 10%.
Biến phụ thuộc: TOBINQ
Hồi quy các nhân tố ngẫu nhiên Hồi quy các nhân tố cố định
VARIABLES (1) (2) (3) (4) (5) (6)
AMIHUD -0,040*** -0,042***
(0,004) (0,005)
QUOTED_SPREAD -1,212*** -1,423***
(0,410) (0,460)
ZERO -2,181*** -2,205***
(0,351) (0,336)
0,012 | 0,036*** | 0,039*** | 0,002 | 0,025* | 0,031** | |
(0,011) | (0,011) | (0,010) | (0,015) | (0,014) | (0,014) | |
LEVERAGE | -0,078* | -0,129*** | -0,131*** | -0,059 | -0,104** | -0,116** |
(0,044) | (0,046) | (0,045) | (0,050) | (0,051) | (0,050) | |
PROFITABILITY | 1,958*** | 1,921*** | 1,955*** | 1,589*** | 1,609*** | 1,636*** |
(0,198) | (0,198) | (0,202) | (0,201) | (0,202) | (0,208) | |
CASH_RATIO | 0,108** | 0,127** | 0,135*** | 0,027 | 0,050 | 0,060 |
(0,051) | (0,052) | (0,052) | (0,056) | (0,056) | (0,056) | |
Constant | 0,735*** | 0,417*** | 0,282** | 0,879*** | 0,496*** | 0,387*** |
(0,156) | (0,153) | (0,140) | (0,154) | (0,141) | (0,140) | |
Số lượng quan sát | 4.398 | 4.419 | 4.416 | 4.398 | 4.419 | 4.416 |
Biến giả ngành công nghiệp | Có | Có | Có | Không | Không | Không |
Biến giả năm | Có | Có | Có | Có | Có | Có |
R-squared | 0,434 | 0,419 | 0,428 | 0,263 | 0,241 | 0,241 |
Có thể bạn quan tâm!
- Tác Động Của Quyền Bảo Vệ Nhà Đầu Tư Lên Mối Quan Hệ Giữa Tính Thanh Khoản Và Giá Trị Doanh Nghiệp
- Tác Động Của Quyền Bảo Vệ Nhà Đầu Tư Lên Mối Quan Hệ Giữa Tính Thanh Khoản Và Đòn Bảy Tài Chính Doanh Nghiệp
- Kết Quả Hồi Quy Tác Động Của Tính Thanh Khoản Cổ Phiếu Đến Giá Trị Doanh Nghiệp
- Tóm Tắt Kết Quả Và Khuyến Nghị
- Nghiên cứu mối quan hệ giữa lợi suất cổ phiếu và thanh khoản thị trường - trường hợp các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam - 15
- Kết Quả Hồi Quy Từ Phần Mềm Stata
Xem toàn bộ 147 trang tài liệu này.
Kết quả hồi quy tại Bảng 4.4 chỉ ra rằng hệ số của các biến đo lường tính thanh khoản cổ phiếu đều âm và có ý nghĩa thống kê tại mức 1% tại cả 6 cột của bảng này. Kết quả nghiên cứu tại Bảng 4.4 cho thấy hệ số của biến QUOTED_SPREAD, mặc dù tại Bảng 4.3 không có ý nghĩa thống kê, đã có ý nghĩa thống kê tại mức 1%. Điều này là do khi ước lượng bằng phương pháp hồi quy dữ liệu bảng, có thể sử dụng được hết các thông tin của bộ dữ liệu và do đó ước lượng sẽ hiệu quả hơn. Như vậy, kết quả nghiên cứu tại Bảng 4.4 đã ủng hộ kết quả nghiên cứu tại Bảng 4.3 và chỉ ra tác động tích cực của tính thanh khoản cổ phiếu đến giá trị của doanh nghiệp.
4.3. Kết quả hồi quy tác động của tính thanh khoản cổ phiếu đến cơ cấu vốn doanh nghiệp
Bảng 4.5 cung cấp kết quả hồi quy bằng phương pháp OLS gộp của mô hình (1.3) nghiên cứu tác động của tính thanh khoản cổ phiếu đến cơ cấu vốn doanh nghiệp. Biến phụ thuộc của bảng 4.5 là đòn bảy tài chính của doanh nghiệp (LEVERAGE). Kết quả nghiên cứu tại bảng này chỉ ra rằng hệ số của biến đo lường tính thanh khoản cổ phiếu có dấu dương và có ý nghĩa thống kê tại mức 1% tại cả 3 cột của bảng này. Điều này cho thấy khi giá trị các biến này tăng lên thì đòn bảy tài chính cũng tăng lên. Do giá trị các biến này tăng lên tức là tính thanh khoản của cổ phiếu giảm xuống nên kết quả tại Bảng 4.5 đã hàm ý một mối quan hệ một mối quan hệ ngược chiều giữa tính thanh khoản cổ phiếu và đòn bảy tài chính của doanh nghiệp. Về mức ý nghĩa kinh tế, kết quả ước lượng ở cột 1 chỉ ra rằng một độ lệch chuẩn giảm xuống của hệ số Amihud sẽ làm giảm việc sử dụng đòn bảy tài chính một mức xấp xỉ là 13,79%.12 Các kết quả này tương tự với kết quả của Lipson và Mortal (2009), Udomsirikul và cộng sự (2011) và Nadarajah và cộng sự (2018) và cũng ủng hộ giả thuyết nghiên cứu 3.
Bảng 4.5: Tác động của tính thanh khoản cổ phiếu đến cơ cấu vốn doanh nghiệp - Hồi quy OLS gộp
Bảng này trình bày kết quả hồi quy mô hình (1.3). Phương pháp ước lượng là hồi quy OLS gộp. Sai số chuẩn (trình bày trong dấu ngoặc) được điều chỉnh phương sai sai số thay đổi và tự tương quan tại mức công ty. ***, **, và * lần lượt thể hiện ý nghĩa thống kê tại mức 1%, 5% và 10%.
12 13,79% = (2,391*0,021/0,364)*100%, trong đó 2,391 là một độ lệch chuẩn của hệ số Amihud, 0,021 là tham số ước lượng của biến này tại cột 1 bảng 4.5, và 0,364 là giá trị trung bình của đòn bảy tài chính.
Biến phụ thuộc: LEVERAGE
(1) | (2) | (3) | |
AMIHUD QUOTED_SPREAD | 0,021*** (0,003) | 1,115*** | |
ZERO | (0,216) | 1,457*** | |
SALES | 0,081*** | 0,075*** | (0,346) 0,066*** |
FIXED_ASSETS PROFITABILITY MTB TAX_SHIELD Constant | (0,005) 0,157*** (0,034) -0,837*** (0,086) -0,075*** (0,007) -1,078*** (0,072) -0,362*** (0,075) | (0,005) 0,156*** (0,034) -0,807*** (0,088) -0,081*** (0,007) -1,083*** (0,071) -0,263*** (0.072) | (0,005) 0,157*** (0,034) -0,844*** (0,086) -0,076*** (0,007) -1,061*** (0,072) -0,160** (0,071) |
Số lượng quan sát | 4.387 | 4.408 | 4.405 |
Biến giả ngành công nghiệp | Có | Có | Có |
Biến giả năm | Có | Có | Có |
R-squared | 0,524 | 0,514 | 0,506 |
Liên quan đến các biến kiểm soát, Bảng 4.5 có một vài kết quả đáng chú ý như sau. Đầu tiên, biến SALES có hệ số dương và có ý nghĩa thống kê tại tất cả các cột của bảng này. Điều này gợi ý rằng các công ty lớn thường dùng nhiều đòn bảy tài chính hơn các công ty nhỏ. Thứ hai, các công ty mà có tỷ lệ tài sản cố định lớn (giá trị của biến FIXED_ASSETS cao) thì cũng sử dụng nhiều đòn bảy tài chính hơn các công ty mà có tỷ lệ tài sản cố định nhỏ. Điều này có thể là do các công ty có tỷ lệ tài sản cố định lớn có thể dùng các tài sản cố định này để làm tài sản thế chấp cho các khoản vay của mình.
Tiếp theo, các công ty mà có khả năng sinh lời thấp thì sẽ có đòn bảy tài chính thấp. Kết quả này là phù hợp với lý thuyết trật tự xếp hạng của Myers và Majluf (1984). Các doanh nghiệp mà có khả năng sinh lời cao thì thường có một lượng lớn nguồn vốn chủ sở hữu dưới dạng lợi nhuận giữ lại, và do đó sẽ không cần huy động nợ vay ở ngoài thị trường. Thứ tư, cơ hội tăng trưởng của công ty, được đo lường qua biến giá trị thị trường cổ phiếu chia cho giá trị sổ sách cổ phiếu (MTB) có mối quan hệ ngược chiều với đòn bảy tài chính công ty. Điều này hàm ý rằng các công ty có cơ hội tăng trưởng cao thường khó có thể huy động nợ vay từ các nhà đầu tư bên ngoài. Điều này có thể là do các công ty có cơ hội tăng trưởng cao thường có chi phí bất cân xứng thông tin lớn và do đó sẽ là rủi ro hơn khi cho những công ty này vay. Biến kiểm soát cuối cùng tác động đến đòn bảy tài chính là lá chắn thuế (TAX_SHIELD). Hệ số của biến này là âm và có ý nghĩa thống kê tại tất cả các cột của Bảng 4.5, hàm ý rằng có mối quan hệ ngược chiều giữa lá chắn thuế và đòn bảy tài chính của doanh nghiệp.
Để kiểm tra tính vững của kết quả nghiên cứu trên, luận án sẽ ước lượng lại mô hình (1.3) bằng phương pháp hồi quy các nhân tố ngẫu nhiên và phương pháp hồi quy các nhân tố cố định. Kết quả ước lượng từ hai phương pháp này được trình bày tại Bảng 4.6. Tại các cột từ (1) đến (3), kết quả được ước lượng từ phương pháp hồi quy các nhân tố ngẫu nhiên. Tại các cột từ (4) đến (6), kết quả được ước lượng từ phương pháp hồi quy các nhân tố cố định.
Bảng 4.6: Tác động của tính thanh khoản cổ phiếu đến giá trị doanh nghiệp - Hồi quy dữ liệu bảng
Bảng này trình bày kết quả hồi quy mô hình (1.3) bằng hai phương pháp hồi quy là phương pháp hồi quy các nhân tố ngẫu nhiên (tại các cột từ (1) đến (3)) và phương pháp hồi quy các nhân tố cố định (tại các cột từ (4) đến (6)). Sai số chuẩn (trình bày trong dấu ngoặc) được điều chỉnh phương sai sai số thay đổi và tự tương quan tại mức công ty. ***, **, và * lần lượt thể hiện ý nghĩa thống kê tại mức 1%, 5% và 10%.
Biến độc lập: LEVERAGE
Hồi quy các nhân tố ngẫu nhiên Hồi quy các nhân tố cố định
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | ||
AMIHUD | 0,014*** | 0,012*** | |||||
(0,002) | (0,003) | ||||||
QUOTED_SPREAD | 1,006*** | 1,040*** | |||||
(0,169) | (0,188) | ||||||
ZERO | 0,757*** | 0,676*** | |||||
(0,241) | (0,242) | ||||||
SALES | 0,071*** | 0,070*** | 0,063*** | 0,066*** | 0,066*** | 0,061*** | |
(0,006) | (0,005) | (0,005) | (0,010) | (0,009) | (0,009) |
0,167*** (0,038) -0,776*** | 0,165*** (0,038) -0,758*** | 0,168*** (0,039) -0,783*** | 0,155*** (0,052) -0,751*** | 0,152*** (0,052) -0,734*** | 0,156*** (0,052) -0,761*** | |
(0,060) | (0,060) | (0,059) | (0,065) | (0,065) | (0,065) | |
MTB | -0,065*** | -0,066*** | -0,067*** | -0,062*** | -0,063*** | -0,064*** |
(0,006) | (0,006) | (0,006) | (0,007) | (0,007) | (0,007) | |
TAX_SHIELD | -0,575*** | -0,565*** | -0,564*** | -0,481*** | -0,466*** | -0,475*** |
(0,050) | (0,049) | (0,050) | (0,050) | (0,050) | (0,050) | |
Constant | -0,350*** | -0,313*** | -0,203*** | -0,209* | -0,199* | -0,097 |
(0,072) | (0,065) | (0,059) | (0,109) | (0,102) | (0,098) | |
Số lượng quan sát | 4.387 | 4.408 | 4.405 | 4.387 | 4.408 | 4.405 |
Biến giả ngành công nghiệp | Có | Có | Có | Không | Không | Không |
Biến giả năm | Có | Có | Có | Có | Có | Có |
R-squared | 0,507 | 0,497 | 0,489 | 0,313 | 0,318 | 0,307 |
Kết quả hồi quy tại Bảng 4.6 đã củng cố thêm kết quả hồi quy tại Bảng 4.5. Tại Bảng 4.6, hệ số của các biến đo lường tính thanh khoản cổ phiếu đều dương và có ý nghĩa thống kê tại tất cả các cột của bảng này. Điều đó cho thấy mối quan hệ ngược chiều giữa tính thanh khoản cổ phiếu và đòn bảy tài chính của doanh nghiệp là tồn tại bất kể phương pháp hồi quy là hồi quy các nhân tố ngẫu nhiên (cột (1) đến (3)) hay hồi quy các nhân tố cố định (cột (4) đến (6)).
Như vậy, mục này đã chỉ ra một mối quan hệ ngược chiều giữa tính thanh khoản cổ phiếu của doanh nghiệp và đòn bảy tài chính của doanh nghiệp. Tại mục 4.2, luận án cũng đã chỉ ra một mối quan hệ ngược chiều giữa đòn bảy tài chính và giá trị doanh nghiệp. Chính vì vậy, kết hợp các kết quả này lại với nhau sẽ chỉ ra tác động gián tiếp của tính thanh khoản cổ phiếu đến giá trị doanh nghiệp thông qua việc doanh nghiệp sử dụng đòn bảy tài chính của mình. Cụ thể, nếu tính thanh khoản cổ phiếu của một doanh nghiệp tăng lên thì doanh nghiệp này sẽ có xu hướng giảm việc sử dụng nợ, từ đó làm tăng giá trị doanh nghiệp. Chính vì vậy, một khuyến nghị quan trọng được đưa ra là các doanh nghiệp tại Việt Nam nên nâng cao tính thanh khoản cổ phiếu của công ty mình. Việc này không những sẽ giúp trực tiếp làm tăng giá trị doanh nghiệp mà còn gián tiếp làm tăng giá trị doanh nghiệp thông qua việc làm giảm đòn bảy tài chính doanh nghiệp.