Một Phần Tập Dữ Liệu Hố Khoan Sau Khi Tổng Hợp



Hình 3.2: Một phần tập dữ liệu hố khoan sau khi tổng hợp


Dữ liệu hố khoan phần bố tập trung chủ yếu ở khu vực trung tâm và phía Đông khu vực nghiên cứu. Trong khi một số ít khu vực phía Tây và phía Nam còn ít dữ liệu hố khoan được thu thập. Chính vì vậy, để nghiên cứu được tập trung và có độ chính xác hơn, tác giả đã loại bỏ một số vị trí hố khoan ở ngoài khu vực nghiên cứu. Đồng thời, tác giả thực hiện thêm việc khoan lấy mẫu ở khu vực phía Tây. Trong đó có 02 vị trí và một số dữ liệu từ các hố khoan vừa được bổ sung và thể hiện.

Vùng nghiên cứu với tổng cộng 100 hố khoan sau khi lược tách được mô tả qua bản đồ, hình 3.3.


BÌNH HƯNG

ĐHVH


Hình 3.3: Bản đồ thể hiện vị trí hố khoan trong khu vực nghiên cứu


Khu vực nghiên cứu có nền địa chất có xu hướng thay đổi từ Tây sang Đông, từ Bắc vào Nam và dựa vào bộ số liệu khoan khảo sát địa chất, tác giả đã chọn ra các tuyến mặt cắt đi qua các hố khoan để làm cơ sở tính toán, dự báo lún. Các tuyến mặt cắt đặc trưng cho vùng nghiên cứu được chọn mô tả như hình 2.4, chương 2.

Với số liệu hố khoan, và hình trụ mặt cắt địa chất hố khoan cũng như báo cáo phân tích mẫu các chỉ tiêu cơ lý, SPT,... các lớp đất cho ta thấy rằng:

- Trong khu vực nghiên cứu có bề dày lớp sang nền nằm trong khoảng giá trị trung bình từ 1.0m và 1.8m đất đắp.

- Bề dày lớp bùn sét xám xanh đen, trạng thái dẻo chảy đến dẻo mềm tương đối đồng nhất và có bề dày lớn. Bề dày từ 6.0 – 35.0m và trung bình từ: 20.5m.

- Lớp bùn sét yếu thuộc tuổi Holocene, có chỉ số SPT < 5.

- Với các số liệu khoan khảo sát và thu thập, xử lý số liệu, tác giả mô phỏng lại mặt cắt địa chất đặc trưng của khu vực nghiên cứu theo 04 tuyến như sau: (Các mặt cắt cụ thể được thể hiện trong phụ lục 01_Phụ lục mặt cắt tuyến địa chất)


MẶT CẮT 1


3.2. Kết quả tính lún lý thuyết

Các vị trí tính lún được chọn phân bố tương đối đều trong khu vực nghiên cứu, và phải có đủ số liệu tính toán như chiều sâu hố khoan, thí nghiệm cơ lý, chiều dày đất đắp,... Vị trí các điểm tính lún được thể hiện dưới hình 3.4.

Hình 3 4 Hình ảnh vị trí các điểm tính toán lún 3 2 1 Kết quả tính toán lún 1


Hình 3.4: Hình ảnh vị trí các điểm tính toán lún


3.2.1. Kết quả tính toán lún cục bộ

Trên cơ sở tính toán lún lý thuyết với tải trọng tác dụng là lớp đất đắp trong khu vực nghiên cứu. Với bài toán tính lún cục bộ, tải trọng được chọn có thiết diện là hình vuông diện tích 4 x 4m. Chiều cao lớp đất đắp lấy từ kết quả khoan khảo sát tại thời điểm khoan. Lớp đất đắp chủ yếu là cát lẫn sét, có xà bầng, thực vật. Trọng lượng riêng của lớp đất đắp là 1.9 tấn/m3. Tùy thuộc vào cấu trúc địa chất và các chỉ tiêu thí nghiệm cơ lý tại vị trí khoan mà kết quả tính lún cho ra giá trị khác nhau. Các kết quả tính toán được thể hiện từng bước tại một điểm tính lún_PHA (hố khoan tại dự án cụm chung cư Phú Hoàng Anh) như sau:

a. Tính tải trọng lớp đất đắp tác dụng lên nền đất

Với chiều sâu lớp đất đắp là : 1.8m, trọng lượng riêng lớp đất đắp là: 1.9 tấn/m3 . Tải trọng phân bố điều. Tải trọng tác dụng lên nền đất tại vị trí khoan là:

P = 1.8 * 1.9* 9.8 = 33.52 kN/m2


b. Phân lớp hi để tính toán

Dựa vào chiều sâu của lớp đất và chỉ số 4i ≤ l/b. Tác giả chọn chiều sâu phân lớp nhỏ hi = 1m. Trường hợp đến ranh giới giữa các lớp đất mà chiều dày hi không đảm bảo bằng 1m thì chọn chiều dày tương ứng phần còn lại của lớp đất để đảm bảo tính đồng nhất giữa hai lớp đất cần tính toán.

c. Tính hệ số rỗng e tại cấp tải trọng tác dụng

Dựa vào bảng biểu diễn kết quả thí nghiệm nén lún tại vị trí khoan khảo sát, ta vẽ biểu đồ mối tương quan giữa hệ số rỗng e và cấp tải trọng P. Biểu đồ e – P sẽ cho ta phương trình biểu diễn mối quan hệ, biểu đồ 3.1. Từ phương trình biểu diễn này, suy ra được kết quả hệ số rỗng e tại cấp tải trọng thực tế.

Bảng 3.1: Bảng kết quả thí nghiệm nén lún tại PHA, chiều sâu H: 0 - 2m


P (kN/m2)

0.000

25.000

50.000

100.000

200.000

Hệ số rỗng e


1.922


1.783


1.685


1.545


1.336

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 113 trang tài liệu này.

Biểu đồ quan hệ e - P

2.500

2.000

1.500

1.000

0.500

0.000

0.000

50.000

100.000

150.000

200.000

250.000

Cấp tải trọng tác dụng

Hệ số rống e

Biểu đồ thể hiện mối quan hệ giữa e – P được thể hiện như sau:














y


= 9E-06x2 - 0.0047x


+ 1.9088













Biểu đồ 3.1: Biểu đồ quan hệ e – P tại hố khoan PHA, chiều sâu H: 0-2m


Từ phương trình biểu diễn mối quan hệ e – P có dạng: y = 9E-06x2 - 0.0047x + 1.9088. Ta tính được hệ số rỗng tại các tải trọng thực tế tương ứng với các độ sâu phân lớp.

d. Các hệ tính toán được chọn

- Trọng lượng bản thân của lớp đất tính bằng gama đẩy nổi: γ'.

- 5σgl i < P1i: Kiểm tra giới hạn vùng tính lún tại điều kiện này.

- K0i phụ thuộc vào tỷ số z/b và l/b được chọn như trình bày ở trên.

- Tải trọng gây lún: σgl i = K0i * P. (kN/m2).

- Tải trọng gây lún do trọng lượng bản thân lớp đất: p1i (kN/m2) = γ'.Zi.

- Độ lún tại lớp đất hi được tính bằng công thức [2.2]

Từ các số liệu tính toán cho bảng kết quả tính lún tại hố khoan PHA, bảng 3.2.

Luận văn thạc sĩ: “Nghiên cứu lún khu vực Nam Sài Gòn”



Bảng 3.2: Bảng kết quả tính lún tại hố khoan Phú Hoàng Anh_ PHA_ Bề dày đất đắp 1.8m


Lớp đất


Bề dày

Bề dày hi (m)


γ'

gl i


Z (m)


l/b


z/b


K0i


σgl i

p1i (kN/m2)

p2i (kN/m2)

e1i

e2


Si (cm)

1-1

2.00

1.00

0.56

true

0.50

1.00

0.125

0.9858

33.04

0.28

33.32

1.907

1.762

0.0500

1.00

0.56

true

1.50

1.00

0.375

0.8227

27.57

0.84

28.41

1.904

1.782

0.0421

1-2

4.00

1.00

0.54

true

2.50

1.00

0.625

0.5853

19.62

1.35

20.97

1.994

1.908

0.0288

1.00

0.54

true

3.50

1.00

0.875

0.4031

13.51

1.89

15.40

1.992

1.932

0.0201

1-3

6.00

1.00

0.56

true

4.50

1.00

1.125

0.2822

9.46

2.52

11.98

1.870

1.830

0.0138

1.00

0.56

true

5.50

1.00

1.375

0.2072

6.94

3.08

10.02

1.867

1.838

0.0102

1-4

8.00

1.00

0.57

true

6.50

1.00

1.625

0.1563

5.24

3.71

8.94

1.875

1.856

0.0066

1.00

0.57

true

7.50

1.00

1.875

0.1215

4.07

4.28

8.35

1.873

1.858

0.0051

1-5

10.00

1.00

0.61

true

8.50

1.00

2.125

0.0969

3.25

5.19

8.43

1.677

1.667

0.0039

1.00

0.61

true

9.50

1.00

2.375

0.0789

2.64

5.80

8.44

1.675

1.667

0.0032

1-6

12.00

1.00

0.62

true

10.50

1.00

2.625

0.0654

2.19

6.51

8.70

1.624

1.617

0.0025

1.00

0.62

true

11.50

1.00

2.875

0.0550

1.84

7.13

8.97

1.622

1.616

0.0021

1-7

14.00

1.00

1.06

false

12.50

1.00

3.125

0.0469

1.57

13.25

14.82

0.588

0.588

0.0003

1.00

1.06

false

13.50

1.00

3.375

0.0405

1.36

14.31

15.67

0.588

0.588

0.0003














ΣSi(cm)

18.88


Kết quả bảng tính lún khác được thể hiện trong phần phụ lục 02_ Phụ lục bảng.



HVCH: Vò Minh Quân _ MSHV: 1570200

71


Kết quả tính lún tại 06 điểm tương ứng với chiều dày lớp đất đắp hiện hữu tại thời điểm khoan cho kết quả như trong bảng 3.3.

Bảng 3.3: Bảng kết quả tính lún tại các vị trí hố khoan



STT

HỐ KHOAN


VỊ TRÍ

CHIỀU SÂU ĐẤT ĐẮP (m)

NĂM SAN LẤP

ĐỘ LÚN

(cm)

1

PHA

Cụm chung cư Phú Hoàng Anh

1.8

7/2006

18.88

2

QT1

Dự án đại học Văn Hiến – Bình Chánh

1.8

7/2016

21.25

3

CT289

UBND Phú Thuận

1.8

7/2004

28.31


4


BCA

Khu nhà ở cục V bộ công an – Phước Kiển, Nhà Bè


1.0


11/2015


16.02


5


H6192

Nhà ở hộ dân – Lê Văn Lương – Nhà


1.0


2/2015


7.09

6

KDC

Khu dân cư xã Nhơn Đức – Nhà Bè

1.0

9/2011

10.44


Nhận xét:Kết quả tính lún trên tương ứng với các bề dày lớp đất đắp là 1.0m, và 1.8m. Tại các hố khoan công trình cho thấy:

+ Ứng với bề dày lớp đất đắp là 1.0 m thì tại vị trí BCA có độ lún cao nhất với 16.02 cm, tiếp đó vị trí KDC có độ lún 10.44 cm và cuối cùng là vị trí nhà ở H6192 với độ lún: 7.09cm. Độ lún trung bình là: 11.18cm.

+ Ứng với bề dày lớp đất đắp là 1.8m thì tại vị trí CT289 có độ lún cao nhất với 28.31 cm, tiếp theo là tại điểm QT1 có độ lún 21.25 cm, cuối cùng là vị trí cụm chung cư Phú Hoàng Anh (PHA) với độ lún là 18.88 cm, độ lún trung bình là: 22.81cm.

+ Khi bề dày lớp đất đắp càng lớn thì độ lún càng tăng, và đối với mỗi khu vực có đặc điểm địa chất khác nhau thì có độ lún khác nhau.

+ Với khu vực có lớp bùn càng lớn, trạng thái càng nhão, hay hệ số rỗng càng lớn thì độ lún càng cao.

Xem tất cả 113 trang.

Ngày đăng: 23/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí