Kết quả tính toán lún theo thời gian với chiều sâu lớp đất đắp 2.5m:
Bảng 3.11. Tính lún theo thời gian tại 03 vị trí ứng với chiều sâu lớp đất đắp 2.5m
0.1 | 0.2 | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 10 | |
BCA | 3.46 | 4.72 | 10.65 | 14.82 | 17.46 | 18.83 | 19.35 | 21.57 |
QT1 | 3.20 | 4.65 | 10.17 | 14.39 | 17.55 | 19.99 | 21.93 | 25.78 |
KDC | 4.61 | 6.40 | 14.35 | 19.85 | 23.13 | 24.42 | 25.17 | 27.85 |
Có thể bạn quan tâm!
- Thiết Bị Quan Trắc Lún Sâu Và Các Thiết Bị Phụ Trợ
- Một Phần Tập Dữ Liệu Hố Khoan Sau Khi Tổng Hợp
- Biểu Đồ Lún Theo Thời Gian Tại 03 Điểm Tính Lún
- Nghiên cứu lún khu vực Nam Sài Gòn - 12
- Nghiên cứu lún khu vực Nam Sài Gòn - 13
Xem toàn bộ 113 trang tài liệu này.
Biểu đồ lún theo thời gian tại 03 vị trí quan trắc với bề
dày đất đắp 2.5m
35
30
y = 5.451ln(x) + 16.057
R² = 0.9864
25
y = 4.9655ln(x) + 12.735
20
15
10
5
0
0
2
4
6
Thời gian lún t (năm)
8
10
12
BCA
QT1
KDCLog. (BCA)Log. (QT1)Log. (KDC)
R²
= 0.9613
y = 4.2338ln(
x) + 12.176
R² = 0.
9844
Độ lún (10 mm)
Từ bảng lún theo thời gian ta thấy, sau khi nâng nền 1 năm với lớp đất 2.5m thì độ lún xảy ra tại hố khoan QT1 là từ 10.17 cm. Và trong thời gian 10 năm, độ lún có thể đạt 88.7% độ lún tổng, tương ứng từ 25.78 cm.
Biểu đồ 3.7: Biểu đồ lún theo thời gian tại 03 vị trí với lớp đất đắp 2.5m
Tương tự như hai biểu đồ trên, tại chiều sâu lớp đất đắp là 2.5 m thì độ lún theo thời gian thể hiện trên biểu đồ. Từ các biểu đồ này có thể dự báo được độ lún trong các khu vực có cấu trúc nền địa chất đồng nhất và dự báo theo thời gian. Điều này sẽ giúp
ích cho các nhà quy hoạch, các nhà xây dựng có cái nhìn tổng quan về độ lún có thể xảy ra tại các khu vực với các cấp tải trọng khác nhau để đưa ra các giải pháp quy hoạch và xây dựng phù hợp.
Như vậy, độ lún có thể dự đoán trong các năm theo quy hoạch cao độ chuẩn bằng phương pháp tính lún lý thuyết như bảng 3.12 và 3.13. Kết quả này sẽ được so sánh, đánh giá độ tin cậy với các phương pháp quan trắc, khảo sát thực tế để đưa ra dự báo lún cho các khu vực.
Bảng 3.12. Bảng kết quả phân tích độ lún theo các năm ở bề dày lớp đất 2.0m
Khu vực | Bề dày đất đắp (m) | Độ lún năm 2018 | Độ lún năm 2020 | Độ lún năm 2022 | Độ lún năm 2025 | |
1 | Phước Kiển | 2.0 | 14.13 | 15.63 | 16.25 | 17.424 |
2 | Bình Chánh | 2.0 | 11.64 | 16.16 | 18.97 | 19.21 |
3 | Nhơn Đức | 2.0 | 20.92 | 21.62 | 21.71 | 21.74 |
Bảng 3.13. Bảng kết quả phân tích độ lún theo các năm ở bề dày lớp đất 2.5m
Khu vực | Bề dày đất đắp (m) | Độ lún năm 2018 | Độ lún năm 2020 | Độ lún năm 2022 | Độ lún năm 2025 | |
1 | Phước Kiển | 2.5 | 14.82 | 18.83 | 19.46 | 21.45 |
2 | Bình Chánh | 2.5 | 19.63 | 20.42 | 24.86 | 25.57 |
3 | Nhơn Đức | 2.5 | 27.32 | 27.88 | 28.13 | 28.13 |
Nhận xét:
Theo quy hoạch với cao độ khống chế Hkc ≥ 2.0 m, và một số khu vực Hkc ≥ 2.5 m thì tại những nơi có cao độ bằng “0.0m” sẽ phải nâng nền đạt chiều cao 2.5m. Vì vậy, trong trường hợp đó thì độ lún tại những nơi đất quá yếu sẽ có độ lún sau 10 năm đến
28.13 cm đối những nơi có cao độ bằng “0.5 - 1m” sau khi nâng nền thì độ lún có thể đạt 21.74 cm với Hkc ≥ 2.0 m.
Với chiều sâu vùng ảnh hưởng lún nằm hoàn toàn trong tầng đất yếu bùn sét xám xanh đen, trạng thái từ dẻo chảy đến dẻo mềm với chỉ số SPT < 5. Và đối chiếu với mặt cắt địa chất đặc trưng tại các vùng tính lún là tương đối đồng nhất. Từ đó có thể áp dụng Biểu đồ lún tại các điểm tính toán để làm cơ sở dự báo cho những khu vực lân cận_những nơi có nền địa chất tương đối đồng nhất.
3.3. Kết quả quan trắc lún sâu
Trong luận văn này tác giả chọn kết quả quan trắc lún sâu tại vị trí Dự án Đại học Văn Hiến_hố khoan quan trắc QT1, và tại Nhà máy xử lý nước Bình Hưng_hố khoan QT2 để quan trắc kết quả lún.
Kết quả lún đo bằng phương pháp quan trắc lún sâu bắt đầu đo từ ngày: 01/11/2017 đến ngày: 24/01/2018. Thời gian quan trắc trong vòng ba tháng sau khi nền đất cố kết trước 1 năm 5 tháng đối với điểm QT1. (Công trình hoàn thành san lấp vào tháng 06/2016). Bề dày tầng đất đắp là 1.8m. Kết quả được thể hiện trong bảng 3.14.
Bảng 3.14. Bảng kết quả quan trắc lún sâu bằng phương pháp lún sâu tại dự án Đại học Văn Hiến_QT1
NHỆN | LẦN 1 | LẦN 2 | LẦN 3 | ||||||||||
TÍT 1 | TÍT 2 | TÍT 1 | TÍT 2 | TÍT 1 | TÍT 2 | ||||||||
01.11.2017 9h30 AM | N1 | 3.889 | 3.939 | 3.944 | 4.019 | 3.888 | 3.94 | 3.944 | 4.018 | 3.889 | 3.94 | 3.945 | 4.018 |
N2 | 7.891 | 7.942 | 7.946 | 8.018 | 7.891 | 7.942 | 7.946 | 8.017 | 7.891 | 7.943 | 7.946 | 8.018 | |
N3 | 12.893 | 12.945 | 12.951 | 13.023 | 12.895 | 12.946 | 12.95 | 13.022 | 12.894 | 12.946 | 12.95 | 13.021 | |
N4 | 17.889 | 17.941 | 17.946 | 18.026 | 17.889 | 17.942 | 17.946 | 18.029 | 17.889 | 17.941 | 17.945 | 18.029 | |
29.11.2017 9h30 AM | N1 | 3.894 | 3.945 | 3.95 | 4.024 | 3.894 | 3.945 | 3.949 | 4.024 | 3.894 | 3.945 | 3.949 | 4.024 |
N2 | 7.899 | 7.948 | 7.953 | 8.025 | 7.899 | 7.948 | 7.953 | 8.025 | 7.899 | 7.949 | 7.954 | 8.026 | |
N3 | 12.901 | 12.953 | 12.957 | 13.028 | 12.901 | 12.953 | 12.957 | 13.028 | 12.901 | 12.953 | 12.957 | 13.028 | |
N4 | 17.894 | 17.946 | 17.951 | 18.035 | 17.894 | 17.947 | 17.95 | 18.034 | 17.895 | 17.947 | 17.951 | 18.033 | |
28.12.2017 2h30 PM | N1 | 3.896 | 3.948 | 3.952 | 4.027 | 3.896 | 3.948 | 3.952 | 4.027 | 3.896 | 3.947 | 3.952 | 4.026 |
N2 | 7.901 | 7.952 | 7.957 | 8.028 | 7.901 | 7.952 | 7.957 | 8.027 | 7.902 | 7.952 | 7.957 | 8.027 | |
N3 | 12.903 | 12.955 | 12.959 | 13.03 | 12.903 | 12.955 | 12.959 | 13.03 | 12.903 | 12.955 | 12.959 | 13.03 | |
N4 | 17.895 | 17.948 | 17.952 | 18.035 | 17.896 | 17.948 | 17.952 | 18.035 | 17.895 | 17.948 | 17.952 | 18.034 | |
24.01.2018 2h30 PM | N1 | 3.898 | 3.948 | 3.953 | 4.028 | 3.898 | 3.948 | 3.953 | 4.028 | 3.898 | 3.948 | 3.953 | 4.027 |
N2 | 7.902 | 7.954 | 7.958 | 8.029 | 7.903 | 7.954 | 7.958 | 8.029 | 7.903 | 7.954 | 7.958 | 8.028 | |
N3 | 12.905 | 12.956 | 12.961 | 13.031 | 12.905 | 12.956 | 12.961 | 13.032 | 12.905 | 12.956 | 12.961 | 13.031 | |
N4 | 17.895 | 17.949 | 17.953 | 18.035 | 17.896 | 17.948 | 17.952 | 18.035 | 17.895 | 17.948 | 17.952 | 18.035 |
Bảng 3.15. Bảng kết quả quan trắc lún sâu bằng phương pháp lún sâu tại nhà máy XLNT Bình Hưng _QT2
NHỆN | LẦN 1 | LẦN 2 | LẦN 3 | ||||||||||
TÍT 1 | TÍT 2 | TÍT 1 | TÍT 2 | TÍT 1 | TÍT 2 | ||||||||
29.11.2017 9h30 AM | N1 | 8.79 | 8.841 | 8.845 | 8.912 | 8.79 | 8.841 | 8.845 | 8.912 | 8.79 | 8.841 | 8.845 | 8.912 |
N2 | 12.767 | 12.816 | 12.821 | 12.89 | 12.767 | 12.817 | 12.821 | 12.891 | 12.767 | 12.816 | 12.821 | 12.891 | |
N3 | 18.715 | 18.765 | 18.77 | 18.844 | 18.715 | 18.765 | 18.77 | 18.845 | 18.714 | 18.765 | 18.769 | 18.844 | |
N4 | 24.69 | 24.739 | 24.744 | 24.811 | 24.691 | 24.739 | 24.744 | 24.812 | 24.691 | 24.739 | 24.743 | 24.811 | |
28.12.2017 9h30 AM | N1 | 8.792 | 8.844 | 8.848 | 8.915 | 8.792 | 8.842 | 8.846 | 8.914 | 8.792 | 8.842 | 8.846 | 8.914 |
N2 | 12.769 | 12.817 | 12.822 | 12.891 | 12.768 | 12.817 | 12.822 | 12.89 | 12.767 | 12.817 | 12.821 | 12.89 | |
N3 | 18.712 | 18.764 | 18.769 | 18.843 | 18.712 | 18.764 | 18.768 | 18.842 | 18.712 | 18.764 | 18.768 | 18.842 | |
N4 | 24.69 | 24.738 | 24.742 | 24.809 | 24.69 | 24.737 | 24.742 | 24.808 | 24.69 | 24.737 | 24.741 | 24.808 | |
24.1.2018 2h30 PM | N1 | 8.797 | 8.844 | 8.653 | 8.916 | 8.797 | 8.844 | 8.653 | 8.916 | 8.797 | 8.844 | 8.653 | 8.916 |
N2 | 12.77 | 12.82 | 12.825 | 12.893 | 12.77 | 12.82 | 12.825 | 12.893 | 12.77 | 12.82 | 12.825 | 12.893 | |
N3 | 18.714 | 18.765 | 18.77 | 18.844 | 18.714 | 18.765 | 18.77 | 18.844 | 18.714 | 18.765 | 18.77 | 18.844 | |
N4 | 24.691 | 24.739 | 24.743 | 24.81 | 24.691 | 24.739 | 24.743 | 24.81 | 24.691 | 24.739 | 24.743 | 24.81 |
Từ kết quả quan trắc lún sâu và xử lý số liệu ta có bảng kết quả lún trong thời gian 03 tháng đo như sau, bảng 3.16
Bảng 3.16. Bảng kết quả quan trắc lún sâu trong 03 tháng tại điểm QT1
Độ sâu trung bình tại lần đo đầu (m) | Độ sâu trung bình sau 03 tháng (m) | Kết quả lún sau 03 tháng (mm) | Sai số của thiết bị đo (m) | Sai số của phép đo (m) | |
N1 | 3,888 | 3,898 | 9.0 | 0.001 | 0.0001 |
N2 | 7,891 | 7,902 | 11.6 | 0.001 | 0.0001 |
N3 | 12,894 | 12,905.3 | 11.3 | 0.001 | 0.0001 |
N4 | 17,889 | 17,896 | 7.0 | 0.001 | 0.0001 |
Kết quả trên cho thấy rằng: sau khi đắp lớp đất 1.8m vào tháng 06/2017 đến thời điểm khoan lắp nhện từ vào tháng 11/2017, nền đất đã cố kết trong vòng 1 năm và 5 tháng. Và trong khoảng thời gian quan trắc 3 tháng sau cố kết, độ lún tại vị trí độ sâu tương ứng 4m ghi nhận là 9.0 mm mm. Độ lún tại độ sâu tương ứng 8m là 10.3 mm. Với sai số dụng cụ đo là ± 1 mm. Và sai số tính toán là ± 0.1 mm. Kết quả này sẽ được đối chiếu, so sánh với kết quả tính toán lún lý thuyết trong thời gian 03 tháng tại thời điểm t = 1 năm 5 tháng cố kết trước. Kết quả thể hiện trong bảng 3.17.
Bảng 3.17. Bảng kết quả quan trắc lún sâu trong 02 tháng tại điểm QT2
Độ sâu trung bình tại lần đo đầu | Độ sâu trung bình sau 02 tháng | Kết quả lún sau 02 tháng (mm) | Sai số của thiết bị đo | Sai số của phép đo | |
N1 | 8.79 | 8.797 | 7 | 0.001 | 0.0001 |
N2 | 12.767 | 12.77 | 3 | 0.001 | 0.0001 |
N3 | 18.71467 | 18.714 | -0.7 | 0.001 | 0.0001 |
N4 | 24.69067 | 24.691 | 0.3 | 0.001 | 0.0001 |
Kết quả trên cho thấy rằng: sau khi đắp lớp đất 8.0m vào 2009 đến thời điểm khoan lắp nhện từ vào tháng 11/2017, nền đất đã cố kết trong vòng khoảng 08 năm. Và trong khoảng thời gian quan trắc 02 tháng sau cố kết, độ lún tại vị trí độ sâu tương ứng 8.8m ghi nhận là 7.0 mm. Độ lún tại độ sâu tương ứng 12.8m là 3.0 mm. Tại độ sâu lớn là 19m và 24m thì độ lún là khá nhỏ. Thậm chí có trường hợp xảy ra đẩy nổi. Với sai số dụng cụ đo là ± 1 mm. Và sai số tính toán là ± 0.1 mm. Kết quả này sẽ được đối chiếu, so sánh với kết quả tính toán lún lý thuyết trong thời gian 02 tháng tại thời điểm t = 8 năm cố kết trước.
3.4. Kết quả khảo sát lún bề mặt
Từ quá trình khảo sát lún bề mặt tại 20 điểm, cho kết quả đo lún như sau, bảng 3.18. Bảng 3.18: Bảng kết quả khảo sát lún bề mặt tại 20 điểm
TEN | LOAI_CT | X | Y | DO_LUN (cm) | |
KSL1 | NHT_1 | Nhà ở | 604195 | 1185022 | 11.5 |
KSL2 | NHT_2 | Tòa cao ốc | 604873 | 1184086 | 11.0 |
KSL3 | NHT_3 | Tòa cao ốc | 604369 | 1184797 | 26.5 |
KSL4 | NHT_4 | Trường ĐH CNTT Gia Định | 604030 | 1186898 | 16.5 |
KSL5 | NHT_5 | Khu chung cư cao tầng | 604404 | 1184728 | 18.0 |
KSL6 | NLB_1 | Toà nhà Unilever | 606286 | 1186006 | 16.0 |
KSL7 | NLB_2 | Toà nhà Riverside Residence | 606681 | 1185185 | 15. 3 |
KSL8 | NLB_3 | Cầu đường | 606654 | 1185521 | 34.5 |
KSL9 | NLB_4 | Toà nhà Capri | 606474 | 1186414 | 12.5 |
KSL10 | BH_1 | Nhà ở | 602408 | 1184569 | 5.0 |
KSL11 | PH_1 | Nhà ở | 601907 | 1182627 | 7.2 |
KSL12 | PH_2 | Cầu đường | 602399 | 1184262 | 42,5 |
KSL13 | PH_3 | Nhà ở | 601907 | 1182627 | 16.0 |
KSL14 | PP_1 | Nhà ở | 597910 | 1185821 | 10.7 |
PP_2 | Nhà cao tầng | 597924 | 1183366 | 6.2 | |
KSL16 | NVL_1 | Nhà cao tầng | 604668 | 1186148 | 12.0 |
KSL17 | NVL_2 | Tòa nhà HD Bank | 604542 | 1186151 | 11.0 |
KSL18 | HTP_1 | Nhà ở | 607248 | 1186819 | 7.0 |
KSL19 | HTP_2 | Nhà ở | 607326 | 1186537 | 6.0 |
KSL20 | NMXL | Công trình | 601401 | 1184549 | 35.5 |
Bảng kết quả cho thấy độ lún bề mặt lớn tại các vị trí chủ yếu là mố cầu, khu vực có lớp đất đắp dày, các công trình đặt lên nền đất yếu không được xử lý nền tốt.
Độ lún lớn nhất ghi nhận được là tại Nhà máy xử lý nước thải Bình Hưng là 35.5 cm là chủ yếu. Tuy nhiên, tại một số điểm lún lên đến 80.0 cm. Các nhóm độ lún tính trung bình được thể hiện trong bảng 3.19.
Bảng 3.19: Bảng độ lún trung bình theo loại công trình
Tổng độ lún/Tổng số điểm | Độ lún trung bình (cm) | |
Nhà ở | 63.4 / 7 | 9.06 |
Nhà cao tầng | 128.5 / 9 | 14.28 |
Công trình | 66.5 / 2 | 26.0 |
Cầu đường | 77.0 / 2 | 38.50 |
Nhận xét: Nhóm công trình nhà ở, nhà cao tầng với tải trọng tác dụng chủ yếu là đất đắp với bề dày thấp cho kết quả lún nhỏ hơn khoảng hai lần so với độ lún của nhóm công trình cầu đường và công trình có lớp đất đắp lớn. Điều này được giải thích là do nhóm nhà cao tầng được xử lý nền kỹ và tải trọng chủ yếu đặt lên móng với độ lún cho phép thường nhỏ hơn 8.0 cm. Trong khi với các nhóm công trình cầu đường, công trình có lớp đất đắp lớn tác dụng lớn lên nền đất, gây độ lún lớn. Kết quả đo lún này sẽ được đối chiếu với các kết quả đo lún từ phương pháp quan trắc lún sâu và phương pháp tính lún lý thuyết ở mục sau để đánh giá kết quả ghi nhận được.