Đặc Điểm Lá Và Mức Độ Khô Đầu Lá Của Các Mẫu Giống Lay Ơn Nghiên Cứu (Vụ Đông Xuân 2015 - 2016 Tại Gia Lâm - Hà Nội)

Tất cả các mẫu giống đều có thời gian từ trồng đến bắt đầu mọc mầm nhanh từ 3 - 7 ngày sau trồng vì củ giống đã được xử lý phá ngủ trước khi trồng. Tuy nhiên thời gian kết thúc mọc mầm lại khác nhau giữa các mẫu giống. Một số mẫu giống thu thập tại Việt Nam có khoảng thời gian từ bắt đầu mọc mầm đến kết thúc mọc mầm kéo dài hơn từ 4 - 10 ngày là GL2, GL21 và GL22. Các mẫu giống còn lại có khoảng thời gian từ bắt đầu - kết thúc mọc mầm ngắn từ 1 - 3 ngày.

Thời gian từ trồng đến xuất hiện ngồng hoa dao động từ 25 - 52 ngày. Theo ghi nhận thì thời gian này chiếm khoảng ½ thời gian sinh trưởng của cây. Mẫu giống có thời gian từ trồng đến xuất hiện ngồng hoa ngắn nhất là GL23 với 25 - 27 ngày. Mẫu giống có thời gian từ trồng đến xuất hiện ngồng hoa dài nhất là GL2 và GL14 với 48 - 52 ngày. Các mẫu giống còn lại có thời gian từ trồng đến xuất hiện ngồng hoa từ 30 - 44 ngày.

Thời gian từ trồng đến trỗ bông của các mẫu giống khoảng 42 - 70 ngày. Từ khi xuất hiện ngồng hoa đến khi trỗ bông (khoảng thời gian kéo dài cành hoa) dao động từ 10 - 25 ngày.

Thời gian từ khi trỗ bông đến thu hoạch rất nhanh khoảng 6 - 17 ngày. Đây là khoảng thời gian kéo dài các đốt của đoạn mang hoa do đó có liên quan đến tốc độ phát triển của cây giai đoạn này và chiều dài của đoạn mang hoa.

Căn cứ vào thời gian từ trồng đến thu hoạch, các mẫu giống lay ơn nghiên cứu được chia thành 3 nhóm sau:

+ Nhóm có thời gian sinh trưởng ngắn (<70 ngày) gồm 5 mẫu giống: GL4, GL5, GL13, GL15, GL23. Thời gian từ trồng đến thu hoạch dao động từ 60 - 70 ngày.

+ Nhóm có thời gian sinh trưởng trung bình (70 - <80 ngày) gồm 12 mẫu giống: GL2, GL3, GL6, GL7, GL8, GL9, GL11, GL12, GL16, GL18, GL19 và

GL22. Thời gian từ trồng đến thu hoạch dao động từ 71-80 ngày.

+ Nhóm có thời gian sinh trưởng dài (>80 ngày) gồm 8 mẫu giống: GL1, GL10, GL14, GL17, GL20, GL21, GL24 và GL25. Thời gian từ trồng đến thu hoạch dao động từ 81 - 88 ngày.

Ở mức ý nghĩa 95%, tính trạng chiều dài lá khác nhau ở các mẫu giống dao động từ 52-115,7cm. Các giống có chiều dài lá lớn gồm GL2, GL7, GL14, GL17, GL18, GL20, GL21, GL24, GL25 với 87,6 - 115,7cm. Chiều dài lá ngắn nhất ở

các mẫu giống GL11, GL15, GL16, GL23 với 51,6 - 55,7cm. Phần lớn các mẫu giống có chiều dài lá từ 61,9 - 81,5cm (Bảng 4.2).

Bảng 4.2. Đặc điểm lá và mức độ khô đầu lá của các mẫu giống lay ơn nghiên cứu (Vụ Đông Xuân 2015 - 2016 tại Gia Lâm - Hà Nội)


STT

Mẫu

giống

Chiều dài lá (cm)

Số lá/cây

Thế lá

(cấp)

Chiều rộng tán lá (cm)

Mức độ khô đầu lá (cấp)

1

GL1

65,7

7,0

5

22,4

5

2

GL2

105,7

8,3

3

21,1

1

3

GL3

77,7

7,6

5

22,0

1

4

GL4

73,5

6,8

1

17,4

3

5

GL5

62,7

7,1

1

18,1

5

6

GL6

61,9

7,2

1

18,1

3

7

GL7

90,7

8,5

5

22,5

1

8

GL8

78,7

7,5

1

18,7

5

9

GL9

81,5

7,3

3

22,0

7

10

GL10

62,5

6,5

3

21,0

5

11

GL11

52,0

7,0

5

22,3

5

12

GL12

68,3

7,2

5

21,1

7

13

GL13

62,6

6,8

3

23,1

5

14

GL14

107,3

8,8

3

21,5

1

15

GL15

54,5

6,0

1

18,9

7

16

GL16

55,7

6,2

3

22,1

3

17

GL17

112,3

8,3

3

21,4

5

18

GL18

87,6

7,3

5

26,4

5

19

GL19

74,1

6,2

3

20,5

7

20

GL20

98,5

7,2

3

21,6

1

21

GL21

96,5

7,2

3

21,0

1

22

GL22

76,5

7,5

3

23,7

1

23

GL23

51,6

6,5

5

24,4

7

24

GL24

89,4

7,6

3

20,1

1

25

GL25

115,7

7,8

5

25,0

1

CV%


3,0

2,0


4,1


LSD0,05

3,88

0,54


1,17


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 195 trang tài liệu này.

Nghiên cứu chọn tạo giống hoa lay ơn Gladiolus sp. chất lượng cao - 10

Ghi chú: thế lá - cấp 1 (lá thẳng), cấp 3 (lá xiên), cấp 5 (lá ngang) và cấp 7 (lá rủ). Mức độ khô đầu lá - cấp 1: < 1% chiều dài lá bị hại, cấp 3: 1 đến 5% chiều dài lá bị hại, cấp 5: > 5 đến 25% chiều dài lá bị

hại, cấp 7: > 25 đến 50% chiều dài lá bị hại, cấp 9: > 50% chiều dài lá bị hại

Các mẫu giống nghiên cứu đều có số lá đạt từ 6 - 9 lá. Nhìn chung đến giai đoạn củ lay ơn có thể cho thu hoạch hoa thì số lá/cây cần đạt được > 5 lá.

Thế lá là một trong các chỉ tiêu để phân biệt được rõ ràng các giống. Phần lớn các mẫu giống lay ơn nghiên cứu có thế lá xiên đến ngang. Thế lá thẳng giúp hiệu suất quang hợp của cây cao, tăng mật độ trồng và dễ dàng cho bao gói vận chuyển. Do đó, các mẫu giống có thế lá xiên hoặc thẳng như GL4, GL5, GL6, GL8, GL15 rất được ưu tiên trong chọn giống.

Các mẫu giống GL4, GL5, GL6, GL8, GL15 có thế lá thẳng thì có chiều rộng tán nhỏ nhất từ 17,4 - 18,9 cm; các giống có thế lá xiên có chiều rộng tán trung bình từ 18,7 - 24,5cm và các giống có thế lá ngang có chiều rộng tán lá đạt lớn nhất từ 20,5 - 27,3 cm.

Quan sát mức độ khô đầu lá của các mẫu giống trong thí nghiệm cho thấy các mẫu giống bị hại từ cấp 1 đến cấp 7. Trong đó, các mẫu giống GL2, GL3, GL7, GL14, GL20, GL21, GL22, GL24, GL25 là những mẫu giống biểu hiện ít mẫn cảm với hiện tượng này nhất (chỉ bị hại ở cấp 1), các mẫu giống còn lại bị hại nặng hơn từ cấp 5 đến cấp 7. Các mẫu giống GL12, GL19, GL16, GL5, GL23 bị hại nặng nhất (cấp 7).

Một trong những chỉ tiêu quan trọng trong phân loại hoa lay ơn cắt là chiều dài cành hoa (Bảng 4.3). Trong 25 mẫu giống lay ơn nghiên cứu chia làm 2 nhóm: nhóm 1 có chiều dài cành trung bình từ 79 - 88,5 cm gồm 9 mẫu giống GL4, GL5, GL6, GL8, GL9, GL11, GL15, GL16, GL23 và nhóm 2 có chiều dài

cành hoa đạt mức cao từ 90,2 - 142,1 cm gồm 16 mẫu giống GL1, GL2, GL3, GL7, GL10, GL12, GL13, GL14, GL17, GL18, GL19, GL20, GL21, GL22,

GL24 và GL25. Một số mẫu giống địa phương có chiều dài cành hoa đạt rất cao như Trắng Hải Phòng (GL2), Đỏ tai vuông Bắc Giang (GL20), Hồng Đầu tròn Bắc Giang (GL21) từ 123,9 - 135,7cm. Mẫu giống nhập cho chiều dài cành hoa dài nhất là GL25 với 142,1 cm.

Chiều dài đoạn mang hoa là chỉ tiêu quan trọng quyết định giá trị thẩm mỹ của cành hoa. Chiều dài đoạn mang hoa tương ứng với chiều dài cành hoa, ở hầu hết các mẫu giống nghiên cứu có chiều dài này chiếm 1/3 chiều dài cành. Những mẫu giống có tỷ lệ này lớn như GL1, GL11 và GL19 tương ứng là 43,3/93,7cm; 41,7/79 cm và và 43,7/100,6 cm. Cũng giống như chiều dài cành hoa, các mẫu giống có chiều dài đoạn mang hoa lớn là GL1, GL2, GL7, GL14, GL20, GL21, GL22, GL25.

Đường kính cành hoa của 25 mẫu giống nghiên cứu dao động từ 0,7 - 1,4 cm. Đường kính cành hoa lớn sẽ tạo cho bông hoa thế vững chắc, bông to mập và cân đối, các mẫu giống GL2, GL14, GL17, GL21, GL24 là những giống có đường kính cổ cành hoa to từ 1,0 cm trở lên. Các mẫu giống còn lại đều có đường kính trung bình từ 0,7 - 1 cm.

Bảng 4.3. Đặc điểm chất lượng hoa của các mẫu giống lay ơn nghiên cứu (Vụ Đông Xuân 2015 - 2016 tại Gia Lâm - Hà Nội)‌



STT


Mẫu

giống

Chiều dài cành hoa

(cm)

Chiều dài đoạn mang hoa (cm)

Đường kính cành hoa

(cm)


Số hoa/ cành

Đường kính hoa (cm)


Màu sắc

1

GL1

93,7

43,3

0,9

12,5

10,7

Đỏ tươi

2

GL2

135,7

47,8

1,4

15,3

11,5

Trắng

3

GL3

94,7

28,6

0,9

10,1

9,1

Vàng

4

GL4

83,7

31,5

0,8

8,5

8,8

Tím nhạt

5

GL5

87,5

34,5

0,7

7,8

9,1

Trắng chấm đỏ

6

GL6

80,4

30,7

0,8

8,4

8,7

Vàng viền

đỏ/song sắc

7

GL7

110,7

46,3

0,9

10,1

10,5

Hồng

8

GL8

82,3

35,1

0,8

8,2

9,2

Trắng viền hồng

9

GL9

88,5

36,1

0,8

8,4

8,7

Đỏ tím

10

GL10

90,7

34,9

0,8

8,8

9,4

Đỏ thẫm

11

GL11

79,0

41,7

0,8

7,0

9,8

Hồng sen

12

GL12

98,3

31,7

0,9

9,9

10,4

Phấn hồng

13

GL13

90,2

30,3

0,8

8,5

9,6

Vàng

14

GL14

130,6

48,5

1,4

13,8

11,5

Đỏ tươi

15

GL15

80,5

32,1

0,8

9,8

9,8

Trắng sữa

16

GL16

80,3

31,5

0,9

8,7

9,7

Xanh ngọc

17

GL17

120,0

41,7

1,2

12,8

10,6

Đỏ tím

18

GL18

108,7

40,7

0,9

11,8

10,5

Đỏ

19

GL19

100,6

43,7

0,9

11,5

10,3

Đỏ cờ

20

GL20

123,9

51,5

0,9

13,1

9,0

Đỏ tươi

21

GL21

135,4

47,8

1,0

14,0

9,0

Hồng

22

GL22

114,7

44,8

0,8

10,7

9,2

Tím hồng

23

GL23

87,3

35,8

0,8

8,5

8,5

Vàng

24

GL24

124,8

37,0

1,3

13,5

10,5

Hồng

25

GL25

142,1

48,3

0,9

14,0

9,9

Trắng

CV%

2,0

2,7

2,5

1,5

1,1


LSD0,05

3,33

1,73

0,04

0,26

0,17


Số hoa/cành của các mẫu giống ghi nhận từ 7 - 15,3 hoa. Các mẫu giống có số lượng hoa/cành đảm bảo tiêu chuẩn xuất khẩu (12 hoa/cành) là GL1, GL2, GL14, GL17, GL20, GL21, GL24, GL25.

Dựa vào giá trị đường kính hoa, chia 25 mẫu giống lay ơn nghiên cứu thành 2 nhóm: các mẫu giống có đường kính hoa to là các mẫu giống GL1, GL2, GL7, GL12, GL14, GL17, GL18, GL19, GL24 từ 10,3 - 11,5cm; các mẫu giống còn lại có đường kính hoa nhỏ dao động từ 8,5 - 9,8 cm.

Các giống lay ơn trồng hiện nay có màu sắc rất đa dạng đỏ hồng vàng 1

Các giống lay ơn trồng hiện nay có màu sắc rất đa dạng đỏ hồng vàng 2

Các giống lay ơn trồng hiện nay có màu sắc rất đa dạng đỏ hồng vàng 3

Các giống lay ơn trồng hiện nay có màu sắc rất đa dạng đỏ hồng vàng 4

Các giống lay ơn trồng hiện nay có màu sắc rất đa dạng: đỏ, hồng, vàng, trắng, xanh, tím. Các mẫu giống có đặc điểm hoa từ đơn sắc đến song sắc. Các giống có màu sắc kết hợp như GL5 (trắng chấm đỏ), GL6 (vàng viền đỏ), GL8 (trắng viền hồng).

GL1 GL2 GL3 GL6 GL7 GL10 GL14 GL17 GL20 GL22 GL24 GL25 Hình 4 1 Một số mẫu giống hoa lay 5GL1 GL2 GL3 GL6 GL7 GL10 GL14 GL17 GL20 GL22 GL24 GL25 Hình 4 1 Một số mẫu giống hoa lay 6GL1 GL2 GL3 GL6 GL7 GL10 GL14 GL17 GL20 GL22 GL24 GL25 Hình 4 1 Một số mẫu giống hoa lay 7GL1 GL2 GL3 GL6 GL7 GL10 GL14 GL17 GL20 GL22 GL24 GL25 Hình 4 1 Một số mẫu giống hoa lay 8

GL1

GL2

GL3

GL6


GL7


GL10


GL14


GL17


GL20


GL22


GL24


GL25

Hình 4 1 Một số mẫu giống hoa lay ơn được đánh giá trong tập đoàn Các mẫu 9

Hình 4 1 Một số mẫu giống hoa lay ơn được đánh giá trong tập đoàn Các mẫu 10

Hình 4 1 Một số mẫu giống hoa lay ơn được đánh giá trong tập đoàn Các mẫu 11

Hình 4 1 Một số mẫu giống hoa lay ơn được đánh giá trong tập đoàn Các mẫu 12

Hình 4.1. Một số mẫu giống hoa lay ơn được đánh giá trong tập đoàn

Các mẫu giống lay ơn nghiên cứu có tỷ lệ trỗ bông cao từ 70 - 95,3%. Trong đó các mẫu giống có tỷ lệ trỗ bông cao nhất là GL1, GL2, GL6, GL7, GL24, GL25 đạt 89,3 - 95,3%. Các mẫu giống còn lại dao động từ 70,7- 94%. Kết quả cho thấy nhóm mẫu giống nhập nội có sự chênh lệch lớn về tỷ lệ trỗ bông, điều này thể hiện sự thích nghi khác nhau của giống đối với điều kiện môi trường.

Bảng 4.4. Năng suất hoa và khả năng nhân giống của các mẫu giống lay ơn nghiên cứu (Vụ Đông Xuân 2015 - 2016 tại Gia Lâm - Hà Nội)


STT

Mẫu

giống

Tỷ lệ trỗ bông

(%)

Tỷ lệ cành hoa thu

hoạch (%)

Số củ bi/củ

(củ)

1

GL1

94,0

92,7

155,3

2

GL2

90,5

89,5

20,1

3

GL3

84,4

83,0

20,6

4

GL4

81,2

79,7

11,3

5

GL5

82,3

81,5

13,5

6

GL6

92,7

91,7

20,3

7

GL7

90,2

89,2

43,1

8

GL8

82,5

81,2

7,5

9

GL9

82,7

81,2

21,6

10

GL10

88,2

87,2

60,3

11

GL11

82,4

80,7

13,7

12

GL12

78,9

77,7

53,2

13

GL13

77,2

75,5

37,3

14

GL14

89,2

88,0

43,7

15

GL15

76,2

74,2

7,7

16

GL16

86,9

85,9

40,4

17

GL17

87,9

86,0

10,5

18

GL18

81,5

78,7

7,2

19

GL19

82,8

80,9

5,1

20

GL20

86,2

84,4

10,5

21

GL21

83,7

82,7

60,3

22

GL22

76,4

75,0

27,7

23

GL23

70,7

69,0

40,4

24

GL24

90,3

89,5

35,3

25

GL25

92,5

91,7

28,7

CV%




11,18

LSD0,05




5,71

Tỷ lệ cành hoa thu hoạch của các mẫu giống đạt từ 69 - 92,7%. Các mẫu giống có tỷ lệ cành hoa thu hoạch thấp là GL13, GL15, GL22, GL23 chỉ đạt 69 - 75,5%.

Phần lớn các mẫu giống có tỷ lệ cành hoa thu hoạch từ 77,7 - 89,5%. Các mẫu giống có tỷ lệ cành hoa thu hoạch đạt > 90% gồm GL1, GL6, GL25.

Quyết định đến khả năng nhân giống bằng củ của các giống lay ơn là số củ bi được hình thành/củ. Trong 25 mẫu giống lay ơn khảo sát, có một số mẫu giống vượt trội về khả năng hình thành củ bi như GL1 với 155,3 củ bi/củ; GL10 và GL21 với 60,3 củ bi/củ. Các mẫu giống cũng có số củ con nhiều là GL7, GL12, GL13, GL14, GL16, Gl23, GL24 trung bình từ 35,3 - 53,2 củ bi/củ. Theo đánh giá thì hầu hết mẫu giống này cũng đều là những giống được sản xuất nhiều nhất ở Hà Lan. Nhóm giống có số lượng củ bi tạo ra ít nhất từ 5,1 - 13,7 củ là những mẫu giống GL4, GL5, GL8, GL11, GL15, GL17, GL18, GL19, GL20. Còn lại là các mẫu giống có số lượng củ con hình thành ở mức trung bình 20,1 - 28,7 củ bi.

Như vậy, đánh giá một số đặc điểm nông sinh học cho thấy các mẫu giống lay ơn nghiên cứu đa dạng về thời gian sinh trưởng, kiểu dáng cây, màu sắc hoa, chất lượng hoa và khả năng mẫn cảm với khô đầu lá. Một số mẫu giống phù hợp sử dụng làm nguồn vật liệu chọn tạo giống hoa lay ơn mới: chiều dài cành hoa lớn >120 cm (GL2, GL14, GL20, GL21, GL24 và GL25), số hoa/cành nhiều > 12 hoa (GL1, GL2, GL14, GL17, GL20, GL21, GL24, GL25), đường kính hoa to

(GL2, GL14), mức độ khô đầu lá thấp (GL2, GL3, GL7, GL14, GL20, GL21, GL22, GL24, GL25), số củ bi/củ nhiều (GL1, GL7, GL10, GL12, GL13, GL14, GL16, GL21, GL23).

4.1.2. Đánh giá đa dạng di truyền các mẫu giống lay ơn nghiên cứu

4.1.2.1. Đánh giá đa dạng di truyền các mẫu giống lay ơn nghiên cứu bằng hình thái

Phân nhóm các giống dựa vào hình thái kiểu hình có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình cải tiến giống. Các giống càng tương phản nhau về một tính trạng mong muốn thì hiệu quả cải tiến giống càng cao. Đối với các giống lay ơn nghiên cứu, các tính trạng có liên quan trực tiếp đến chất lượng hoa, chống chịu bệnh và khả năng nhân giống được quan tâm.

Dựa vào 10 tính trạng quan trọng là dài lá, số lá, thế lá, dài cành hoa, dài đoạn mang hoa, đường kính cành hoa, số hoa/cành, đường kính hoa, số củ bi/củ, mức độ khô đầu lá, đã xây dựng được sơ đồ hình cây biểu thị mối quan hệ di truyền. Những kết quả về phân nhóm các mẫu giống lay ơn dựa vào kiểu hình cho thấy sự khác biệt rõ rệt thể hiện ở tính trạng thế lá, chiều dài cành hoa

tương đồng với nghiên cứu của Akkamahadevi & Patil (2015), số lượng hoa/cành phù hợp với công bố của Kanika & Krishan (2015) và mức độ khô đầu lá.

Bảng 4.5. Bảng phân nhóm các mẫu giống lay ơn theo các tính trạng hình thái


Tính trạng

Nhóm I

Nhóm II

Nhóm III

Nhóm IV

Chiều dài lá (cm)

52 - 115,7

76,5 - 107,3

51,6 - 112,3

54,5 - 78,7

Số lá/cây (lá)

7 - 8,5

7,2 - 8,8

6,2 - 8,3

6 - 7,5

Thế lá (cấp)

5,0

3,0

3 - 5

1,0

Chiều dài cành hoa

(cm)

79 - 142

114,7 - 135,7

80,2 - 100,5

80,4 - 87,5

Chiều dài đoạn mang

hoa (cm)

28,6 - 48,3

37 - 51,5

30,3 - 43,7

30,7 - 35,1

Đường kính cành hoa

(cm)

0,7 - 0,9

0,8 - 1,4

0,8 - 1,2

0,7 - 0,8

Số hoa (hoa)

7 - 14

10,6 - 15,3

8,3 - 12,8

7,7 - 9,8

Đường kính hoa (cm)

9,1 - 10,7

9 - 11,5

8,5 - 10,6

8,7 - 9,8

Số củ bi/củ (củ)

7,2 - 155,3

10,5 - 60,3

5,1 - 60,3

7,5 - 20,3

Mức khô đầu lá(cấp)

1 - 7

1

5 - 7

3 - 5


Mẫu giống

GL1, GL3, GL7, GL11, GL12, GL18,

GL25

GL2, GL14, GL20, GL21, GL22, GL24

GL9, GL10, GL13, GL16, GL17, GL19,

GL23

GL4, GL5, GL6, GL8, GL15

Tỷ lệ (%)

0,28

0,24

0,28

0,20

Ở mức sai khác 12% chia 25 mẫu giống lay ơn nghiên cứu thành 4 nhóm (Hình 4.2): Nhóm I gồm 7 mẫu giống GL1, GL18, GL3, GL7, GL25, GL12, GL11. Các mẫu giống thuộc nhóm này đều có thế lá ngang, đường kính cành hoa ở mức trung bình.

Nhóm II gồm 6 mẫu giống GL2, GL14, GL21, GL20, GL24, GL22. Đây là nhóm giống có đặc điểm hình thái và chất lượng hoa rất tốt. Chiều dài cành hoa từ 114,7 - 135,7 cm, đường kính cành hoa lớn, số hoa trung bình >10 hoa, thế lá xiên. Đặc biệt mức độ khô đầu lá ở mức nhẹ nhất.

Nhóm III gồm 7 mẫu giống GL9, GL16, GL19, GL23, GL10, GL13, GL17.

Đây là nhóm giống có phổ màu sắc khá đa dạng, tuy nhiên lại cần cải tiến về chất

Xem tất cả 195 trang.

Ngày đăng: 23/02/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí