Tất cả các mẫu giống đều có thời gian từ trồng đến bắt đầu mọc mầm nhanh từ 3 - 7 ngày sau trồng vì củ giống đã được xử lý phá ngủ trước khi trồng. Tuy nhiên thời gian kết thúc mọc mầm lại khác nhau giữa các mẫu giống. Một số mẫu giống thu thập tại Việt Nam có khoảng thời gian từ bắt đầu mọc mầm đến kết thúc mọc mầm kéo dài hơn từ 4 - 10 ngày là GL2, GL21 và GL22. Các mẫu giống còn lại có khoảng thời gian từ bắt đầu - kết thúc mọc mầm ngắn từ 1 - 3 ngày.
Thời gian từ trồng đến xuất hiện ngồng hoa dao động từ 25 - 52 ngày. Theo ghi nhận thì thời gian này chiếm khoảng ½ thời gian sinh trưởng của cây. Mẫu giống có thời gian từ trồng đến xuất hiện ngồng hoa ngắn nhất là GL23 với 25 - 27 ngày. Mẫu giống có thời gian từ trồng đến xuất hiện ngồng hoa dài nhất là GL2 và GL14 với 48 - 52 ngày. Các mẫu giống còn lại có thời gian từ trồng đến xuất hiện ngồng hoa từ 30 - 44 ngày.
Thời gian từ trồng đến trỗ bông của các mẫu giống khoảng 42 - 70 ngày. Từ khi xuất hiện ngồng hoa đến khi trỗ bông (khoảng thời gian kéo dài cành hoa) dao động từ 10 - 25 ngày.
Thời gian từ khi trỗ bông đến thu hoạch rất nhanh khoảng 6 - 17 ngày. Đây là khoảng thời gian kéo dài các đốt của đoạn mang hoa do đó có liên quan đến tốc độ phát triển của cây giai đoạn này và chiều dài của đoạn mang hoa.
Căn cứ vào thời gian từ trồng đến thu hoạch, các mẫu giống lay ơn nghiên cứu được chia thành 3 nhóm sau:
+ Nhóm có thời gian sinh trưởng ngắn (<70 ngày) gồm 5 mẫu giống: GL4, GL5, GL13, GL15, GL23. Thời gian từ trồng đến thu hoạch dao động từ 60 - 70 ngày.
+ Nhóm có thời gian sinh trưởng trung bình (70 - <80 ngày) gồm 12 mẫu giống: GL2, GL3, GL6, GL7, GL8, GL9, GL11, GL12, GL16, GL18, GL19 và
GL22. Thời gian từ trồng đến thu hoạch dao động từ 71-80 ngày.
+ Nhóm có thời gian sinh trưởng dài (>80 ngày) gồm 8 mẫu giống: GL1, GL10, GL14, GL17, GL20, GL21, GL24 và GL25. Thời gian từ trồng đến thu hoạch dao động từ 81 - 88 ngày.
Ở mức ý nghĩa 95%, tính trạng chiều dài lá khác nhau ở các mẫu giống dao động từ 52-115,7cm. Các giống có chiều dài lá lớn gồm GL2, GL7, GL14, GL17, GL18, GL20, GL21, GL24, GL25 với 87,6 - 115,7cm. Chiều dài lá ngắn nhất ở
các mẫu giống GL11, GL15, GL16, GL23 với 51,6 - 55,7cm. Phần lớn các mẫu giống có chiều dài lá từ 61,9 - 81,5cm (Bảng 4.2).
Bảng 4.2. Đặc điểm lá và mức độ khô đầu lá của các mẫu giống lay ơn nghiên cứu (Vụ Đông Xuân 2015 - 2016 tại Gia Lâm - Hà Nội)
Mẫu giống | Chiều dài lá (cm) | Số lá/cây | Thế lá (cấp) | Chiều rộng tán lá (cm) | Mức độ khô đầu lá (cấp) | |
1 | GL1 | 65,7 | 7,0 | 5 | 22,4 | 5 |
2 | GL2 | 105,7 | 8,3 | 3 | 21,1 | 1 |
3 | GL3 | 77,7 | 7,6 | 5 | 22,0 | 1 |
4 | GL4 | 73,5 | 6,8 | 1 | 17,4 | 3 |
5 | GL5 | 62,7 | 7,1 | 1 | 18,1 | 5 |
6 | GL6 | 61,9 | 7,2 | 1 | 18,1 | 3 |
7 | GL7 | 90,7 | 8,5 | 5 | 22,5 | 1 |
8 | GL8 | 78,7 | 7,5 | 1 | 18,7 | 5 |
9 | GL9 | 81,5 | 7,3 | 3 | 22,0 | 7 |
10 | GL10 | 62,5 | 6,5 | 3 | 21,0 | 5 |
11 | GL11 | 52,0 | 7,0 | 5 | 22,3 | 5 |
12 | GL12 | 68,3 | 7,2 | 5 | 21,1 | 7 |
13 | GL13 | 62,6 | 6,8 | 3 | 23,1 | 5 |
14 | GL14 | 107,3 | 8,8 | 3 | 21,5 | 1 |
15 | GL15 | 54,5 | 6,0 | 1 | 18,9 | 7 |
16 | GL16 | 55,7 | 6,2 | 3 | 22,1 | 3 |
17 | GL17 | 112,3 | 8,3 | 3 | 21,4 | 5 |
18 | GL18 | 87,6 | 7,3 | 5 | 26,4 | 5 |
19 | GL19 | 74,1 | 6,2 | 3 | 20,5 | 7 |
20 | GL20 | 98,5 | 7,2 | 3 | 21,6 | 1 |
21 | GL21 | 96,5 | 7,2 | 3 | 21,0 | 1 |
22 | GL22 | 76,5 | 7,5 | 3 | 23,7 | 1 |
23 | GL23 | 51,6 | 6,5 | 5 | 24,4 | 7 |
24 | GL24 | 89,4 | 7,6 | 3 | 20,1 | 1 |
25 | GL25 | 115,7 | 7,8 | 5 | 25,0 | 1 |
CV% | 3,0 | 2,0 | 4,1 | |||
LSD0,05 | 3,88 | 0,54 | 1,17 |
Có thể bạn quan tâm!
- Nhân Giống Hoa Lay Ơn Bằng Phương Pháp Nuôi Cấy Mô Tế Bào
- Các Mồi Issr Sử Dụng Trong Phân Tích Đa Dạng Di Truyền
- Đánh Giá Các Dòng Triển Vọng Tại Một Số Địa Phương
- Sơ Đồ Hình Cây Biểu Thị Mối Quan Hệ Di Truyền Giữa Các Mẫu Giống Lay Ơn Nghiên Cứu Thông Qua Kiểu Hình
- Tương Quan Kiểu Hình Giữa Các Tính Trạng Của Các Mẫu Giống Lay Ơn Nghiên Cứu
- Đặc Điểm Hình Thái Bao Phấn, Hạt Phấn Và Chất Lượng Hạt Phấn Của Mẫu Giống Gl6
Xem toàn bộ 195 trang tài liệu này.
Ghi chú: thế lá - cấp 1 (lá thẳng), cấp 3 (lá xiên), cấp 5 (lá ngang) và cấp 7 (lá rủ). Mức độ khô đầu lá - cấp 1: < 1% chiều dài lá bị hại, cấp 3: 1 đến 5% chiều dài lá bị hại, cấp 5: > 5 đến 25% chiều dài lá bị
hại, cấp 7: > 25 đến 50% chiều dài lá bị hại, cấp 9: > 50% chiều dài lá bị hại
Các mẫu giống nghiên cứu đều có số lá đạt từ 6 - 9 lá. Nhìn chung đến giai đoạn củ lay ơn có thể cho thu hoạch hoa thì số lá/cây cần đạt được > 5 lá.
Thế lá là một trong các chỉ tiêu để phân biệt được rõ ràng các giống. Phần lớn các mẫu giống lay ơn nghiên cứu có thế lá xiên đến ngang. Thế lá thẳng giúp hiệu suất quang hợp của cây cao, tăng mật độ trồng và dễ dàng cho bao gói vận chuyển. Do đó, các mẫu giống có thế lá xiên hoặc thẳng như GL4, GL5, GL6, GL8, GL15 rất được ưu tiên trong chọn giống.
Các mẫu giống GL4, GL5, GL6, GL8, GL15 có thế lá thẳng thì có chiều rộng tán nhỏ nhất từ 17,4 - 18,9 cm; các giống có thế lá xiên có chiều rộng tán trung bình từ 18,7 - 24,5cm và các giống có thế lá ngang có chiều rộng tán lá đạt lớn nhất từ 20,5 - 27,3 cm.
Quan sát mức độ khô đầu lá của các mẫu giống trong thí nghiệm cho thấy các mẫu giống bị hại từ cấp 1 đến cấp 7. Trong đó, các mẫu giống GL2, GL3, GL7, GL14, GL20, GL21, GL22, GL24, GL25 là những mẫu giống biểu hiện ít mẫn cảm với hiện tượng này nhất (chỉ bị hại ở cấp 1), các mẫu giống còn lại bị hại nặng hơn từ cấp 5 đến cấp 7. Các mẫu giống GL12, GL19, GL16, GL5, GL23 bị hại nặng nhất (cấp 7).
Một trong những chỉ tiêu quan trọng trong phân loại hoa lay ơn cắt là chiều dài cành hoa (Bảng 4.3). Trong 25 mẫu giống lay ơn nghiên cứu chia làm 2 nhóm: nhóm 1 có chiều dài cành trung bình từ 79 - 88,5 cm gồm 9 mẫu giống GL4, GL5, GL6, GL8, GL9, GL11, GL15, GL16, GL23 và nhóm 2 có chiều dài
cành hoa đạt mức cao từ 90,2 - 142,1 cm gồm 16 mẫu giống GL1, GL2, GL3, GL7, GL10, GL12, GL13, GL14, GL17, GL18, GL19, GL20, GL21, GL22,
GL24 và GL25. Một số mẫu giống địa phương có chiều dài cành hoa đạt rất cao như Trắng Hải Phòng (GL2), Đỏ tai vuông Bắc Giang (GL20), Hồng Đầu tròn Bắc Giang (GL21) từ 123,9 - 135,7cm. Mẫu giống nhập cho chiều dài cành hoa dài nhất là GL25 với 142,1 cm.
Chiều dài đoạn mang hoa là chỉ tiêu quan trọng quyết định giá trị thẩm mỹ của cành hoa. Chiều dài đoạn mang hoa tương ứng với chiều dài cành hoa, ở hầu hết các mẫu giống nghiên cứu có chiều dài này chiếm 1/3 chiều dài cành. Những mẫu giống có tỷ lệ này lớn như GL1, GL11 và GL19 tương ứng là 43,3/93,7cm; 41,7/79 cm và và 43,7/100,6 cm. Cũng giống như chiều dài cành hoa, các mẫu giống có chiều dài đoạn mang hoa lớn là GL1, GL2, GL7, GL14, GL20, GL21, GL22, GL25.
Đường kính cành hoa của 25 mẫu giống nghiên cứu dao động từ 0,7 - 1,4 cm. Đường kính cành hoa lớn sẽ tạo cho bông hoa thế vững chắc, bông to mập và cân đối, các mẫu giống GL2, GL14, GL17, GL21, GL24 là những giống có đường kính cổ cành hoa to từ 1,0 cm trở lên. Các mẫu giống còn lại đều có đường kính trung bình từ 0,7 - 1 cm.
Bảng 4.3. Đặc điểm chất lượng hoa của các mẫu giống lay ơn nghiên cứu (Vụ Đông Xuân 2015 - 2016 tại Gia Lâm - Hà Nội)
Mẫu giống | Chiều dài cành hoa (cm) | Chiều dài đoạn mang hoa (cm) | Đường kính cành hoa (cm) | Số hoa/ cành | Đường kính hoa (cm) | Màu sắc | |
1 | GL1 | 93,7 | 43,3 | 0,9 | 12,5 | 10,7 | Đỏ tươi |
2 | GL2 | 135,7 | 47,8 | 1,4 | 15,3 | 11,5 | Trắng |
3 | GL3 | 94,7 | 28,6 | 0,9 | 10,1 | 9,1 | Vàng |
4 | GL4 | 83,7 | 31,5 | 0,8 | 8,5 | 8,8 | Tím nhạt |
5 | GL5 | 87,5 | 34,5 | 0,7 | 7,8 | 9,1 | Trắng chấm đỏ |
6 | GL6 | 80,4 | 30,7 | 0,8 | 8,4 | 8,7 | Vàng viền đỏ/song sắc |
7 | GL7 | 110,7 | 46,3 | 0,9 | 10,1 | 10,5 | Hồng |
8 | GL8 | 82,3 | 35,1 | 0,8 | 8,2 | 9,2 | Trắng viền hồng |
9 | GL9 | 88,5 | 36,1 | 0,8 | 8,4 | 8,7 | Đỏ tím |
10 | GL10 | 90,7 | 34,9 | 0,8 | 8,8 | 9,4 | Đỏ thẫm |
11 | GL11 | 79,0 | 41,7 | 0,8 | 7,0 | 9,8 | Hồng sen |
12 | GL12 | 98,3 | 31,7 | 0,9 | 9,9 | 10,4 | Phấn hồng |
13 | GL13 | 90,2 | 30,3 | 0,8 | 8,5 | 9,6 | Vàng |
14 | GL14 | 130,6 | 48,5 | 1,4 | 13,8 | 11,5 | Đỏ tươi |
15 | GL15 | 80,5 | 32,1 | 0,8 | 9,8 | 9,8 | Trắng sữa |
16 | GL16 | 80,3 | 31,5 | 0,9 | 8,7 | 9,7 | Xanh ngọc |
17 | GL17 | 120,0 | 41,7 | 1,2 | 12,8 | 10,6 | Đỏ tím |
18 | GL18 | 108,7 | 40,7 | 0,9 | 11,8 | 10,5 | Đỏ |
19 | GL19 | 100,6 | 43,7 | 0,9 | 11,5 | 10,3 | Đỏ cờ |
20 | GL20 | 123,9 | 51,5 | 0,9 | 13,1 | 9,0 | Đỏ tươi |
21 | GL21 | 135,4 | 47,8 | 1,0 | 14,0 | 9,0 | Hồng |
22 | GL22 | 114,7 | 44,8 | 0,8 | 10,7 | 9,2 | Tím hồng |
23 | GL23 | 87,3 | 35,8 | 0,8 | 8,5 | 8,5 | Vàng |
24 | GL24 | 124,8 | 37,0 | 1,3 | 13,5 | 10,5 | Hồng |
25 | GL25 | 142,1 | 48,3 | 0,9 | 14,0 | 9,9 | Trắng |
CV% | 2,0 | 2,7 | 2,5 | 1,5 | 1,1 | ||
LSD0,05 | 3,33 | 1,73 | 0,04 | 0,26 | 0,17 |
Số hoa/cành của các mẫu giống ghi nhận từ 7 - 15,3 hoa. Các mẫu giống có số lượng hoa/cành đảm bảo tiêu chuẩn xuất khẩu (12 hoa/cành) là GL1, GL2, GL14, GL17, GL20, GL21, GL24, GL25.
Dựa vào giá trị đường kính hoa, chia 25 mẫu giống lay ơn nghiên cứu thành 2 nhóm: các mẫu giống có đường kính hoa to là các mẫu giống GL1, GL2, GL7, GL12, GL14, GL17, GL18, GL19, GL24 từ 10,3 - 11,5cm; các mẫu giống còn lại có đường kính hoa nhỏ dao động từ 8,5 - 9,8 cm.
Các giống lay ơn trồng hiện nay có màu sắc rất đa dạng: đỏ, hồng, vàng, trắng, xanh, tím. Các mẫu giống có đặc điểm hoa từ đơn sắc đến song sắc. Các giống có màu sắc kết hợp như GL5 (trắng chấm đỏ), GL6 (vàng viền đỏ), GL8 (trắng viền hồng).
GL2 | GL3 | GL6 | |
GL7 | GL10 | GL14 | GL17 |
GL20 | GL22 | GL24 | GL25 |
Hình 4.1. Một số mẫu giống hoa lay ơn được đánh giá trong tập đoàn
Các mẫu giống lay ơn nghiên cứu có tỷ lệ trỗ bông cao từ 70 - 95,3%. Trong đó các mẫu giống có tỷ lệ trỗ bông cao nhất là GL1, GL2, GL6, GL7, GL24, GL25 đạt 89,3 - 95,3%. Các mẫu giống còn lại dao động từ 70,7- 94%. Kết quả cho thấy nhóm mẫu giống nhập nội có sự chênh lệch lớn về tỷ lệ trỗ bông, điều này thể hiện sự thích nghi khác nhau của giống đối với điều kiện môi trường.
Bảng 4.4. Năng suất hoa và khả năng nhân giống của các mẫu giống lay ơn nghiên cứu (Vụ Đông Xuân 2015 - 2016 tại Gia Lâm - Hà Nội)
Mẫu giống | Tỷ lệ trỗ bông (%) | Tỷ lệ cành hoa thu hoạch (%) | Số củ bi/củ (củ) | |
1 | GL1 | 94,0 | 92,7 | 155,3 |
2 | GL2 | 90,5 | 89,5 | 20,1 |
3 | GL3 | 84,4 | 83,0 | 20,6 |
4 | GL4 | 81,2 | 79,7 | 11,3 |
5 | GL5 | 82,3 | 81,5 | 13,5 |
6 | GL6 | 92,7 | 91,7 | 20,3 |
7 | GL7 | 90,2 | 89,2 | 43,1 |
8 | GL8 | 82,5 | 81,2 | 7,5 |
9 | GL9 | 82,7 | 81,2 | 21,6 |
10 | GL10 | 88,2 | 87,2 | 60,3 |
11 | GL11 | 82,4 | 80,7 | 13,7 |
12 | GL12 | 78,9 | 77,7 | 53,2 |
13 | GL13 | 77,2 | 75,5 | 37,3 |
14 | GL14 | 89,2 | 88,0 | 43,7 |
15 | GL15 | 76,2 | 74,2 | 7,7 |
16 | GL16 | 86,9 | 85,9 | 40,4 |
17 | GL17 | 87,9 | 86,0 | 10,5 |
18 | GL18 | 81,5 | 78,7 | 7,2 |
19 | GL19 | 82,8 | 80,9 | 5,1 |
20 | GL20 | 86,2 | 84,4 | 10,5 |
21 | GL21 | 83,7 | 82,7 | 60,3 |
22 | GL22 | 76,4 | 75,0 | 27,7 |
23 | GL23 | 70,7 | 69,0 | 40,4 |
24 | GL24 | 90,3 | 89,5 | 35,3 |
25 | GL25 | 92,5 | 91,7 | 28,7 |
CV% | 11,18 | |||
LSD0,05 | 5,71 |
Tỷ lệ cành hoa thu hoạch của các mẫu giống đạt từ 69 - 92,7%. Các mẫu giống có tỷ lệ cành hoa thu hoạch thấp là GL13, GL15, GL22, GL23 chỉ đạt 69 - 75,5%.
Phần lớn các mẫu giống có tỷ lệ cành hoa thu hoạch từ 77,7 - 89,5%. Các mẫu giống có tỷ lệ cành hoa thu hoạch đạt > 90% gồm GL1, GL6, GL25.
Quyết định đến khả năng nhân giống bằng củ của các giống lay ơn là số củ bi được hình thành/củ. Trong 25 mẫu giống lay ơn khảo sát, có một số mẫu giống vượt trội về khả năng hình thành củ bi như GL1 với 155,3 củ bi/củ; GL10 và GL21 với 60,3 củ bi/củ. Các mẫu giống cũng có số củ con nhiều là GL7, GL12, GL13, GL14, GL16, Gl23, GL24 trung bình từ 35,3 - 53,2 củ bi/củ. Theo đánh giá thì hầu hết mẫu giống này cũng đều là những giống được sản xuất nhiều nhất ở Hà Lan. Nhóm giống có số lượng củ bi tạo ra ít nhất từ 5,1 - 13,7 củ là những mẫu giống GL4, GL5, GL8, GL11, GL15, GL17, GL18, GL19, GL20. Còn lại là các mẫu giống có số lượng củ con hình thành ở mức trung bình 20,1 - 28,7 củ bi.
Như vậy, đánh giá một số đặc điểm nông sinh học cho thấy các mẫu giống lay ơn nghiên cứu đa dạng về thời gian sinh trưởng, kiểu dáng cây, màu sắc hoa, chất lượng hoa và khả năng mẫn cảm với khô đầu lá. Một số mẫu giống phù hợp sử dụng làm nguồn vật liệu chọn tạo giống hoa lay ơn mới: chiều dài cành hoa lớn >120 cm (GL2, GL14, GL20, GL21, GL24 và GL25), số hoa/cành nhiều > 12 hoa (GL1, GL2, GL14, GL17, GL20, GL21, GL24, GL25), đường kính hoa to
(GL2, GL14), mức độ khô đầu lá thấp (GL2, GL3, GL7, GL14, GL20, GL21, GL22, GL24, GL25), số củ bi/củ nhiều (GL1, GL7, GL10, GL12, GL13, GL14, GL16, GL21, GL23).
4.1.2. Đánh giá đa dạng di truyền các mẫu giống lay ơn nghiên cứu
4.1.2.1. Đánh giá đa dạng di truyền các mẫu giống lay ơn nghiên cứu bằng hình thái
Phân nhóm các giống dựa vào hình thái kiểu hình có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình cải tiến giống. Các giống càng tương phản nhau về một tính trạng mong muốn thì hiệu quả cải tiến giống càng cao. Đối với các giống lay ơn nghiên cứu, các tính trạng có liên quan trực tiếp đến chất lượng hoa, chống chịu bệnh và khả năng nhân giống được quan tâm.
Dựa vào 10 tính trạng quan trọng là dài lá, số lá, thế lá, dài cành hoa, dài đoạn mang hoa, đường kính cành hoa, số hoa/cành, đường kính hoa, số củ bi/củ, mức độ khô đầu lá, đã xây dựng được sơ đồ hình cây biểu thị mối quan hệ di truyền. Những kết quả về phân nhóm các mẫu giống lay ơn dựa vào kiểu hình cho thấy sự khác biệt rõ rệt thể hiện ở tính trạng thế lá, chiều dài cành hoa
tương đồng với nghiên cứu của Akkamahadevi & Patil (2015), số lượng hoa/cành phù hợp với công bố của Kanika & Krishan (2015) và mức độ khô đầu lá.
Bảng 4.5. Bảng phân nhóm các mẫu giống lay ơn theo các tính trạng hình thái
Nhóm I | Nhóm II | Nhóm III | Nhóm IV | |
Chiều dài lá (cm) | 52 - 115,7 | 76,5 - 107,3 | 51,6 - 112,3 | 54,5 - 78,7 |
Số lá/cây (lá) | 7 - 8,5 | 7,2 - 8,8 | 6,2 - 8,3 | 6 - 7,5 |
Thế lá (cấp) | 5,0 | 3,0 | 3 - 5 | 1,0 |
Chiều dài cành hoa (cm) | 79 - 142 | 114,7 - 135,7 | 80,2 - 100,5 | 80,4 - 87,5 |
Chiều dài đoạn mang hoa (cm) | 28,6 - 48,3 | 37 - 51,5 | 30,3 - 43,7 | 30,7 - 35,1 |
Đường kính cành hoa (cm) | 0,7 - 0,9 | 0,8 - 1,4 | 0,8 - 1,2 | 0,7 - 0,8 |
Số hoa (hoa) | 7 - 14 | 10,6 - 15,3 | 8,3 - 12,8 | 7,7 - 9,8 |
Đường kính hoa (cm) | 9,1 - 10,7 | 9 - 11,5 | 8,5 - 10,6 | 8,7 - 9,8 |
Số củ bi/củ (củ) | 7,2 - 155,3 | 10,5 - 60,3 | 5,1 - 60,3 | 7,5 - 20,3 |
Mức khô đầu lá(cấp) | 1 - 7 | 1 | 5 - 7 | 3 - 5 |
Mẫu giống | GL1, GL3, GL7, GL11, GL12, GL18, GL25 | GL2, GL14, GL20, GL21, GL22, GL24 | GL9, GL10, GL13, GL16, GL17, GL19, GL23 | GL4, GL5, GL6, GL8, GL15 |
Tỷ lệ (%) | 0,28 | 0,24 | 0,28 | 0,20 |
Ở mức sai khác 12% chia 25 mẫu giống lay ơn nghiên cứu thành 4 nhóm (Hình 4.2): Nhóm I gồm 7 mẫu giống GL1, GL18, GL3, GL7, GL25, GL12, GL11. Các mẫu giống thuộc nhóm này đều có thế lá ngang, đường kính cành hoa ở mức trung bình.
Nhóm II gồm 6 mẫu giống GL2, GL14, GL21, GL20, GL24, GL22. Đây là nhóm giống có đặc điểm hình thái và chất lượng hoa rất tốt. Chiều dài cành hoa từ 114,7 - 135,7 cm, đường kính cành hoa lớn, số hoa trung bình >10 hoa, thế lá xiên. Đặc biệt mức độ khô đầu lá ở mức nhẹ nhất.
Nhóm III gồm 7 mẫu giống GL9, GL16, GL19, GL23, GL10, GL13, GL17.
Đây là nhóm giống có phổ màu sắc khá đa dạng, tuy nhiên lại cần cải tiến về chất