DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Tên đầy đủ | |
AFM | Atomic Force Microscope (Kính hiển vi lực nguyên tử) |
ATC | Active Thermal Control (Quản lý nhiệt chủ động cho vệ tinh) |
CNTs | Carbon Nanotubes (Ống nanô cácbon) |
CPU | Central Processing Unit (Vi xử lý máy tính) |
CVD | Chemical Vapour Deposition (Lắng đọng pha hơi hóa học) |
DW | Distilled Water (Nước cất) |
EDX | Energy-dispersive X-ray spectroscopy (Phổ tán sắc năng lượng) |
EG | Ethylene Glycol |
EG/DW | Hỗn hợp ethylene glycol với nước cất |
EHD | Electro Hydro Dynamic (Công nghệ bơm dùng điện trường) |
FHM | Phân tử không khí chuyển động tự do |
HEO | High Earth Orbit (Quỹ đạo cao của vệ tinh) |
FTIR | Fourier-transform infrared spectroscopy (Phổ hồng ngoại biến đổi Fourier) |
LCTF | Liquid Crystal Tunable Filter (Bộ lọc đa phổ cho vệ tinh) |
LED | Light Emitting Diode (Điốt phát quang) |
LEO | Low Earth Orbit (Quỹ đạo thấp của vệ tinh) |
MEO | Medium Earth Orbit (Quỹ đạo trung bình của vệ tinh) |
MWCNTs | Multi-Walled Carbon Nanotubes (Ống nanô cácbon đa tường) |
PFL | Pumped Fluid Loop (Hệ thống tuần hoàn dùng bơm) |
Có thể bạn quan tâm!
- Nghiên cứu chế tạo và ứng dụng chất lỏng tản nhiệt chứa thành phần ống nanô cácbon trong quản lý nhiệt cho vệ tinh - 1
- Vecto Chỉral Có Thể Dùng Để Xác Định Đường Kính Ống [6]
- Tính Chất Điện Phụ Thuộc Vào Sự Định Hướng Của Các Lục Giác Hai Định Hướng Tiếp Theo Có Thể Có Của Hình Lục Giác Trong Cnts Chia Sẻ Các
- Hình Ảnh Sem Cho Thấy: (A) Sợi Cnts Căng Tải Giữa Đầu Mút Afm Và Mẫu "giấy" Swcnts, (B) Chế Độ Xem Cận Cảnh Hiển Thị Điểm Cực Hạn Của
Xem toàn bộ 149 trang tài liệu này.
Phase Change Material (Vật liệu thay đổi trạng thái) | |
PTC | Passive Thermal Control (Quản lý nhiệt bị động cho vệ tinh) |
PWR | Pressurize Water Reactor (Lò phản ứng nước có áp suất) |
SANSS | Submerged Arc Nanoparticle Synthesis System (Hệ thống tổng hợp hạt nano hồ quang chìm) |
SAR | Synthetic-aperture radar (Radar khẩu độ tổng hợp) |
SEM | Scanning electron microscope (Kính hiển vi điện tử quét) |
SWCNTs | Single-Walled Carbon Nanotubes (Ống nanô cácbon đơn tường) |
TEM | Transmission electron microscopy (Kính hiển vi điện tử truyền qua) |
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang | |||
1 | Bảng 1.1 | Tính chất của các oxit và chất lỏng nanô của chúng | 25 |
2 | Bảng 1.2 | Một số hạt nanô được dùng trong các dung dịch khoan | 27 |
3 4 5 6 | Bảng 1.3 Bảng 1.4 Bảng 3.1 Bảng 3.2 | Diện tích bề mặt sưởi ấm giảm khi pha thêm hạt nanô So sánh hệ số dẫn nhiệt của CNTs và một số chất lỏng Sự phụ thuộc của độ ổn định vào thế Zeta Kết quả khảo sát sự phân tán của CNTs trong nền đặc chủng | 32 43 71 77 |
7 | Bảng 3.3 | Kết quả khảo sát dải nhiệt độ hoạt động của chất lỏng nano | 78 |
8 | Bảng 4.1 | Kết quả khảo sát trong tình huống giả định thứ nhất | 100 |
9 | Bảng 4.2 | Kết quả khảo sát trong tình huống giả định thứ hai | 101 |
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Trang | |||
1 | Hình 1.1 | Cấu trúc cơ bản của các Fullerenes a) C60 b) C70 c) C80 | 6 |
2 | Hình 1.2 | Các dạng cấu trúc của CNTs: a) SWCNT b) MWCNTs | 7 |
3 | Hình 1.3 | Vecto Chỉral có thể dùng để xác định đường kính ống | 8 |
4 | Hình 1.4 | Sơ đồ thiết bị hồ quang điện | 11 |
5 | Hình 1.5 | Hệ phóng điện hồ quang bằng plasma quay | 12 |
6 | Hình 1.6 | Sơ đồ hệ thiết bị bốc bay bằng laser | 13 |
7 | Hình 1.7 | Sơ đồ khối hệ CVD nhiệt | 14 |
8 | Hình 1.8 | Tính chất điện phụ thuộc vào sự định hướng của các lục giác | 15 |
9 | Hình 1.9 | Hình ảnh SEM cho thấy: (a) Sợi ống nano cacbon căng tải giữa đầu mút AFM và mẫu "giấy" SWCNTs, (b) Chế độ xem cận cảnh hiển thị điểm cực hạn của dây ống nano gắn với đầu AFM và (c) Đứt dây để tải cao hơn | 17 |
10 11 12 | Hình 1.10 Hình 1.11 Hình 1.12 | Độ dẫn nhiệt của bó CNTs Hệ thống tổng hợp hạt nano hồ quang chìm Đồ thị phụ thuộc của độ dẫn nhiệt của nước cất (DW) và Ethylen Glycol (EG) vào nồng độ % thể tích của CNTs trong chất lỏng | 19 22 24 |
13 | Hình 1.13 | Ứng dụng của chất lỏng nanô cho các lĩnh vực khác nhau | 25 |
14 | Hình 1.14 | Hệ thống tản nhiệt bằng chất lỏng dùng bơm trong máy chủ của Google | 28 |
15 | Hình 1.15 | Chất lỏng nanô trong quản lý nhiệt cho linh kiện điện tử | 29 |
16 | Hình 1.16 | Tấm sưởi và nhiệt điện trở dùng trong quản lý nhiệt thụ động cho vệ tinh cỡ nhỏ | 34 |
17 | Hình 1.17 | Công nghệ chụp ảnh SAR và LCTF cho vệ tinh cỡ nhỏ | 35 |
18 | Hình 1.18 | Những nhân tố chính ảnh hưởng đến nhiệt độ của vệ tinh | 36 |
Hình 1.19 Hình 1.20 Hình 1.21 Hình 1.22 Hình 1.23 Hình 1.24 Hình 1.25 Hình 1.26 Hình 2.1 Hình 2.2 Hình 2.3 Hình 2.4 Hình 2.5 Hình 3.1 Hình 3.2 Hình 3.3 Hình 3.4 Hình 3.5 Hình 3.6 Hình 3.7 | Mô tả khóa nhiệt dùng trong quản lý nhiệt cho vệ tinh Cơ chế hoạt động của heatpipe trong điều khiển nhiệt cho vệ tinh Cửa thông hơi dùng trong quản lý nhiệt cho vệ tinh Mô tả hệ thống tuần hoàn dùng bơm sử dụng để quản lý nhiệt cho vệ tinh Sự cải thiện độ dẫn nhiệt của chất lỏng nền Sự tăng độ dẫn nhiệt của Ethylene Glycol và dầu động cơ So sánh nhiệt độ của hệ đèn LED khi có và không sử dụng heat pipe Sự tăng độ dẫn nhiệt của chất lỏng nền khi TiO2, Al2O3, Fe, hay WO3 được pha vào chất lỏng So sánh kết quả tính toán của H.E. Patel với kết quả thực nghiệm của nhóm nghiên cứu Hwang CNTs có cấu trúc hình ống chứ không phải hình cầu So sánh kết quả tính toán lý thuyết với kết quả thực nghiệm của nhóm Hwang So sánh kết quả tính toán lý thuyết với kết quả thực nghiệm của Lifei Chen Sự so sánh giữa kết quả của phương pháp được đề xuất và dữ liệu thực nghiệm a) Ảnh SEM của vật liệu CNTs; b) Coolanol-20 Máy lọc hút chân không và rung siêu âm: XL2000 và Elma Quy trình biến tính gắn nhóm chức–OH lên bề mặt CNTs Quy trình phân tán CNTs trong chất lỏng đặc chủng Phổ phân bố kích thước của CNTs phân tán trong Coolanol-20 với thời gian rung siêu âm: a) 30 phút; b) 60 phút; c) 90 phút Thiết bị Raman LABRAM - 1B dùng để đo phổ Raman Thiết bị IMPACT 410 Nicolet dùng để đo phổ FTIR | 38 40 41 42 45 46 47 47 53 54 55 56 61 64 64 65 66 67 68 70 |
Hình 3.8 Hình 3.9 Hình 3.10 Hình 3.11 Hình 3.12 Hình 3.13 Hình 3.14 Hình 3.15 Hình 3.16 Hình 4.1 Hình 4.2 Hình 4.3 Hình 4.4 Hình 4.5 Hình 4.6 Hình 4.7 Hình 4.8 Hình 4.9 Hình 4.10 Hình 4.11 | Thiết bị Zetasizer Nano ZS dùng để đo kích thước hạt Thiết bị đo độ dẫn nhiệt Phổ FTIR Phổ Raman Thế Zeta của CNTs phân tán trong các nền chất lỏng Thiết bị KIMO TK62 Sự gia tăng hệ số dẫn nhiệt của Coolanol-20 chứa CNT-OH Sự phụ thuộc của độ dẫn nhiệt vào nồng độ CNT Thiết bị THB-100 và Brookfield DV2THA Đồ thị sự phụ thuộc độ dẫn nhiệt của không khí theo áp suất Mô hình buồng chân không Bản vẽ thiết kế mặt cắt ngang của buồng chân không mô phỏng quá trình quản lý nhiệt cho vệ tinh Bản vẽ thiết kế mặt cắt dọc của buồng chân không mô phỏng quá trình quản lý nhiệt cho vệ tinh Bản vẽ 3D mặt trước của buồng chân không mô phỏng quá trình quản lý nhiệt cho vệ tinh Bản vẽ 3D mặt trước của buồng chân không mô phỏng quá trình quản lý nhiệt cho vệ tinh Bản vẽ 3D mặt sau của buồng chân không mô phỏng quá trình quản lý nhiệt cho vệ tinh Bản vẽ 3D mặt sau của buồng chân không mô phỏng quá trình quản lý nhiệt cho vệ tinh Bản vẽ 3D mặt trên của buồng chân không mô phỏng quá trình quản lý nhiệt cho vệ tinh Vỏ buồng chân không cho hệ mô phỏng vệ tinh đã được chế tạo thành công Ảnh chụp của cụm 04 bánh bức xạ nhiệt hồng ngoại | 70 72 73 73 76 78 79 81 82 85 86 87 87 89 89 90 90 91 92 92 |
Hình 4.12 Hình 4.13 Hình 4.14 Hình 4.15 Hình 4.16 Hình 4.17 Hình 4.18 Hình 4.19 Hình 4.20 Hình 4.21 Hình 4.22 Hình 4.23 Hình 4.24 | Ảnh chụp buồng lạnh trong hệ thống mô phỏng Ảnh chụp buồng đựng nitơ lỏng Ảnh chụp hệ thống cảm biến và điều khiển cho hệ thống Ảnh chụp hệ thống mô phỏng vệ tinh Ảnh chụp mô hình buồng chân không trong quá trình thử nghiệm Thiết kế mô hình vệ tinh NanoDragon tại Trung tâm Vũ trụ Việt Nam Mô hình vệ tinh Sơ đồ hệ truyền nhiệt trong tình huống giả định 1 Sơ đồ hệ truyền nhiệt trong tình huống giả định 2 Sơ đồ mạch hệ thống trong tình huống giả định 1 Sơ đồ mạch hệ thống trong tình huống giả định 2 Kết quả mô phỏng của tình huống giả định 1 Kết quả mô phỏng của tình huống giả định 2 | 93 94 95 96 96 98 98 99 100 102 103 104 105 |
MỞ ĐẦU
Vật liệu ống nanô cácbon (CNTs) đã được giới khoa học-công nghệ quan tâm đặc biệt kể từ khi được phát hiện vào năm 1991. Sau hơn 20 năm nghiên cứu phát triển, đến nay một số loại sản phẩm công nghệ cao ứng dụng vật liệu CNTs đã ra đời với nhiều tính năng vượt trội. Lý do chính để CNTs trở thành một chủ đề được nhiều nhà khoa học quan tâm là chúng có nhiều tính chất cơ học, vật lý, hoá học đặc biệt và nhiều tiềm năng ứng dụng mang tính đột phá.
Vật liệu ống nanô cácbon có khả năng dẫn nhiệt rất tốt dọc theo trục của ống, độ dẫn nhiệt của CNTs biến đổi trong khoảng từ 1.800 đến 6.000 W/mK. Ngoài khả năng dẫn nhiệt tốt, CNTs còn có tính chất bền vững ở nhiệt độ rất cao trong chân không và trong các môi trường khí trơ (lên đến 2.800oC). CNTs cũng được biết là vật liệu dẫn điện linh hoạt với độ dẫn điện phụ thuộc mạnh vào cấu trúc. CNTs có thể là bán dẫn hay kim loại tùy thuộc vào cặp chỉ số Chiral (n,m). Với nhiều tính chất ưu việt, vật liệu CNTs khi được đưa vào các vật liệu nền khác sẽ giúp tăng cường các tính chất cơ nhiệt điện của vật liệu đó. Chẳng hạn với việc gia cường một lượng nhỏ ống nanô cácbon, tính chất cơ học, độ cứng, độ chống mài mòn, độ chịu hoá của các loại vật liệu nền như thép, cao su, polymer, v.v... được tăng cường đáng kể. Với tính chất dẫn điện tốt, tính dẫn nhiệt cao và diện tích bề mặt lớn, vật liệu ống nanô cácbon có khả năng ứng dụng trong việc chế tạo tụ điện có điện dung cực lớn, chế tạo điện cực tích trữ Hydro cho pin nhiên liệu, chế tạo vật liệu quản lý nhiệt cho các linh kiện điện tử công suất. Với tính chất phát xạ điện tử mạnh ở điện thế thấp, kích thước nhỏ, vật liệu ống nanô cácbon đã và đang được nghiên cứu để chế tạo màn hình phẳng cao cấp, công suất tiêu thụ thấp, chế tạo các nguồn phát xạ điện tử kích thước nhỏ với phân bố năng lượng điện tử hẹp. Ngoài ra vật liệu nanô cácbon cũng là đối tượng quan trọng cho các nghiên cứu về điện tử nanô, các linh kiện cảm biến, v.v…
Trong lĩnh vực hàng không vũ trụ, vệ tinh nhân tạo là thiết bị đòi hỏi sự khắt khe về quản lý nhiệt để đảm bảo các linh kiện, bộ phận quan trọng của vệ tinh hoạt động trong môi trường nhiệt ổn định, bền bỉ, qua đó nâng cao hiệu quả cũng như độ bền tuổi thọ cho vệ tinh. Cụ thể, khi hoạt động trên quỹ đạo, vệ tinh sẽ phải chịu đựng sự chênh lệch nhiệt độ lớn: bề mặt vệ tinh hướng về phía trái đất sẽ có nhiệt thấp, trong khi ở mặt đối diện hướng về phía mặt trời sẽ có nhiệt độ cao. Bên cạnh đó các thiết bị điện tử nói chung và vệ tinh nói riêng sẽ chỉ hoạt động hiệu quả ở một dải nhiệt độ nhất định. Một số linh kiện điện tử trong vệ tinh sẽ tỏa nhiệt trong quá trình hoạt động (như vi xử lý), một số linh kiện điện tử khác cần được sưởi ấm (như camera hướng về phía trái đất). Vì vậy mà việc giữ cho các thiết trên vệ tinh