Nghiên cứu chế tạo và ứng dụng chất lỏng tản nhiệt chứa thành phần ống nanô cácbon trong quản lý nhiệt cho vệ tinh - 2


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU


Viết tắt

Tên đầy đủ

AFM

Atomic Force Microscope (Kính hiển vi lực

nguyên tử)

ATC

Active Thermal Control (Quản lý nhiệt chủ

động cho vệ tinh)

CNTs

Carbon Nanotubes (Ống nanô cácbon)

CPU

Central Processing Unit (Vi xử lý máy tính)

CVD

Chemical Vapour Deposition (Lắng đọng pha

hơi hóa học)

DW

Distilled Water (Nước cất)

EDX

Energy-dispersive X-ray spectroscopy (Phổ

tán sắc năng lượng)

EG

Ethylene Glycol

EG/DW

Hỗn hợp ethylene glycol với nước cất

EHD

Electro Hydro Dynamic (Công nghệ bơm

dùng điện trường)

FHM

Phân tử không khí chuyển động tự do

HEO

High Earth Orbit (Quỹ đạo cao của vệ tinh)

FTIR

Fourier-transform infrared spectroscopy (Phổ

hồng ngoại biến đổi Fourier)

LCTF

Liquid Crystal Tunable Filter (Bộ lọc đa phổ

cho vệ tinh)

LED

Light Emitting Diode (Điốt phát quang)

LEO

Low Earth Orbit (Quỹ đạo thấp của vệ tinh)

MEO

Medium Earth Orbit (Quỹ đạo trung bình của

vệ tinh)

MWCNTs

Multi-Walled Carbon Nanotubes (Ống nanô

cácbon đa tường)

PFL

Pumped Fluid Loop (Hệ thống tuần hoàn

dùng bơm)

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 149 trang tài liệu này.

Nghiên cứu chế tạo và ứng dụng chất lỏng tản nhiệt chứa thành phần ống nanô cácbon trong quản lý nhiệt cho vệ tinh - 2

PCM

Phase Change Material (Vật liệu thay đổi

trạng thái)

PTC

Passive Thermal Control (Quản lý nhiệt bị

động cho vệ tinh)

PWR

Pressurize Water Reactor (Lò phản ứng nước

có áp suất)


SANSS

Submerged Arc Nanoparticle Synthesis System (Hệ thống tổng hợp hạt nano hồ

quang chìm)

SAR

Synthetic-aperture radar (Radar khẩu độ tổng

hợp)

SEM

Scanning electron microscope (Kính hiển vi

điện tử quét)

SWCNTs

Single-Walled Carbon Nanotubes (Ống nanô

cácbon đơn tường)

TEM

Transmission electron microscopy (Kính hiển

vi điện tử truyền qua)


DANH MỤC CÁC BẢNG



STT



Trang

1

Bảng 1.1

Tính chất của các oxit và chất lỏng nanô của chúng

25

2

Bảng 1.2

Một số hạt nanô được dùng trong các dung dịch khoan

27

3

4

5

6

Bảng 1.3

Bảng 1.4

Bảng 3.1

Bảng 3.2

Diện tích bề mặt sưởi ấm giảm khi pha thêm hạt nanô So sánh hệ số dẫn nhiệt của CNTs và một số chất lỏng Sự phụ thuộc của độ ổn định vào thế Zeta

Kết quả khảo sát sự phân tán của CNTs trong nền đặc chủng

32

43

71

77

7

Bảng 3.3

Kết quả khảo sát dải nhiệt độ hoạt động của chất lỏng nano

78

8

Bảng 4.1

Kết quả khảo sát trong tình huống giả định thứ nhất

100

9

Bảng 4.2

Kết quả khảo sát trong tình huống giả định thứ hai

101


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ


STT



Trang

1

Hình 1.1

Cấu trúc cơ bản của các Fullerenes a) C60 b) C70 c) C80

6

2

Hình 1.2

Các dạng cấu trúc của CNTs: a) SWCNT b) MWCNTs

7

3

Hình 1.3

Vecto Chỉral có thể dùng để xác định đường kính ống

8

4

Hình 1.4

Sơ đồ thiết bị hồ quang điện

11

5

Hình 1.5

Hệ phóng điện hồ quang bằng plasma quay

12

6

Hình 1.6

Sơ đồ hệ thiết bị bốc bay bằng laser

13

7

Hình 1.7

Sơ đồ khối hệ CVD nhiệt

14

8

Hình 1.8

Tính chất điện phụ thuộc vào sự định hướng của các lục giác

15

9

Hình 1.9

Hình ảnh SEM cho thấy: (a) Sợi ống nano cacbon căng tải giữa đầu mút AFM và mẫu "giấy" SWCNTs, (b) Chế độ xem cận cảnh hiển thị điểm cực hạn của dây ống nano gắn với

đầu AFM và (c) Đứt dây để tải cao hơn

17

10

11

12

Hình 1.10

Hình 1.11

Hình 1.12

Độ dẫn nhiệt của bó CNTs

Hệ thống tổng hợp hạt nano hồ quang chìm

Đồ thị phụ thuộc của độ dẫn nhiệt của nước cất (DW) và Ethylen Glycol (EG) vào nồng độ % thể tích của CNTs trong chất lỏng

19

22

24

13

Hình 1.13

Ứng dụng của chất lỏng nanô cho các lĩnh vực khác nhau

25

14

Hình 1.14

Hệ thống tản nhiệt bằng chất lỏng dùng bơm trong máy chủ của Google

28

15

Hình 1.15

Chất lỏng nanô trong quản lý nhiệt cho linh kiện điện tử

29

16

Hình 1.16

Tấm sưởi và nhiệt điện trở dùng trong quản lý nhiệt thụ động cho vệ tinh cỡ nhỏ

34

17

Hình 1.17

Công nghệ chụp ảnh SAR và LCTF cho vệ tinh cỡ nhỏ

35

18

Hình 1.18

Những nhân tố chính ảnh hưởng đến nhiệt độ của vệ tinh

36


19


20


21


22


23


24


25


26


27


28


29


30


31


32


33


34


35


36


37


38

Hình 1.19


Hình 1.20


Hình 1.21


Hình 1.22


Hình 1.23


Hình 1.24


Hình 1.25


Hình 1.26


Hình 2.1


Hình 2.2


Hình 2.3


Hình 2.4


Hình 2.5


Hình 3.1


Hình 3.2


Hình 3.3


Hình 3.4


Hình 3.5


Hình 3.6


Hình 3.7

Mô tả khóa nhiệt dùng trong quản lý nhiệt cho vệ tinh


Cơ chế hoạt động của heatpipe trong điều khiển nhiệt cho vệ tinh


Cửa thông hơi dùng trong quản lý nhiệt cho vệ tinh


Mô tả hệ thống tuần hoàn dùng bơm sử dụng để quản lý nhiệt cho vệ tinh

Sự cải thiện độ dẫn nhiệt của chất lỏng nền


Sự tăng độ dẫn nhiệt của Ethylene Glycol và dầu động cơ


So sánh nhiệt độ của hệ đèn LED khi có và không sử dụng heat pipe

Sự tăng độ dẫn nhiệt của chất lỏng nền khi TiO2, Al2O3, Fe, hay WO3 được pha vào chất lỏng


So sánh kết quả tính toán của H.E. Patel với kết quả thực nghiệm của nhóm nghiên cứu Hwang


CNTs có cấu trúc hình ống chứ không phải hình cầu


So sánh kết quả tính toán lý thuyết với kết quả thực nghiệm của nhóm Hwang

So sánh kết quả tính toán lý thuyết với kết quả thực nghiệm của Lifei Chen


Sự so sánh giữa kết quả của phương pháp được đề xuất và dữ liệu thực nghiệm

a) Ảnh SEM của vật liệu CNTs; b) Coolanol-20


Máy lọc hút chân không và rung siêu âm: XL2000 và Elma Quy trình biến tính gắn nhóm chức–OH lên bề mặt CNTs Quy trình phân tán CNTs trong chất lỏng đặc chủng

Phổ phân bố kích thước của CNTs phân tán trong Coolanol-20 với thời gian rung siêu âm: a) 30 phút; b) 60 phút; c) 90 phút

Thiết bị Raman LABRAM - 1B dùng để đo phổ Raman Thiết bị IMPACT 410 Nicolet dùng để đo phổ FTIR

38


40


41


42


45


46


47


47


53


54


55


56


61


64


64


65


66


67


68


70


39


40


41


42


43


44


45


46


47


48


49


50


51


52


53


54


55


56


57


58

Hình 3.8


Hình 3.9


Hình 3.10


Hình 3.11


Hình 3.12


Hình 3.13


Hình 3.14


Hình 3.15


Hình 3.16


Hình 4.1


Hình 4.2


Hình 4.3


Hình 4.4


Hình 4.5


Hình 4.6


Hình 4.7


Hình 4.8


Hình 4.9


Hình 4.10


Hình 4.11

Thiết bị Zetasizer Nano ZS dùng để đo kích thước hạt Thiết bị đo độ dẫn nhiệt

Phổ FTIR


Phổ Raman


Thế Zeta của CNTs phân tán trong các nền chất lỏng Thiết bị KIMO TK62

Sự gia tăng hệ số dẫn nhiệt của Coolanol-20 chứa CNT-OH Sự phụ thuộc của độ dẫn nhiệt vào nồng độ CNT

Thiết bị THB-100 và Brookfield DV2THA


Đồ thị sự phụ thuộc độ dẫn nhiệt của không khí theo áp suất Mô hình buồng chân không

Bản vẽ thiết kế mặt cắt ngang của buồng chân không mô phỏng quá trình quản lý nhiệt cho vệ tinh


Bản vẽ thiết kế mặt cắt dọc của buồng chân không mô phỏng quá trình quản lý nhiệt cho vệ tinh


Bản vẽ 3D mặt trước của buồng chân không mô phỏng quá trình quản lý nhiệt cho vệ tinh


Bản vẽ 3D mặt trước của buồng chân không mô phỏng quá trình quản lý nhiệt cho vệ tinh


Bản vẽ 3D mặt sau của buồng chân không mô phỏng quá trình quản lý nhiệt cho vệ tinh


Bản vẽ 3D mặt sau của buồng chân không mô phỏng quá trình quản lý nhiệt cho vệ tinh


Bản vẽ 3D mặt trên của buồng chân không mô phỏng quá trình quản lý nhiệt cho vệ tinh


Vỏ buồng chân không cho hệ mô phỏng vệ tinh đã được chế tạo thành công


Ảnh chụp của cụm 04 bánh bức xạ nhiệt hồng ngoại

70


72


73


73


76


78


79


81


82


85


86


87


87


89


89


90


90


91


92


92


59


60


61


62


63


64


65


66


67


68


69


70


71

Hình 4.12


Hình 4.13


Hình 4.14


Hình 4.15


Hình 4.16


Hình 4.17


Hình 4.18


Hình 4.19


Hình 4.20


Hình 4.21


Hình 4.22


Hình 4.23


Hình 4.24

Ảnh chụp buồng lạnh trong hệ thống mô phỏng


Ảnh chụp buồng đựng nitơ lỏng


Ảnh chụp hệ thống cảm biến và điều khiển cho hệ thống


Ảnh chụp hệ thống mô phỏng vệ tinh


Ảnh chụp mô hình buồng chân không trong quá trình thử nghiệm


Thiết kế mô hình vệ tinh NanoDragon tại Trung tâm Vũ trụ Việt Nam


Mô hình vệ tinh


Sơ đồ hệ truyền nhiệt trong tình huống giả định 1 Sơ đồ hệ truyền nhiệt trong tình huống giả định 2 Sơ đồ mạch hệ thống trong tình huống giả định 1 Sơ đồ mạch hệ thống trong tình huống giả định 2 Kết quả mô phỏng của tình huống giả định 1

Kết quả mô phỏng của tình huống giả định 2

93


94


95


96


96


98


98


99


100


102


103


104


105


MỞ ĐẦU

Vật liệu ống nanô cácbon (CNTs) đã được giới khoa học-công nghệ quan tâm đặc biệt kể từ khi được phát hiện vào năm 1991. Sau hơn 20 năm nghiên cứu phát triển, đến nay một số loại sản phẩm công nghệ cao ứng dụng vật liệu CNTs đã ra đời với nhiều tính năng vượt trội. Lý do chính để CNTs trở thành một chủ đề được nhiều nhà khoa học quan tâm là chúng có nhiều tính chất cơ học, vật lý, hoá học đặc biệt và nhiều tiềm năng ứng dụng mang tính đột phá.

Vật liệu ống nanô cácbon có khả năng dẫn nhiệt rất tốt dọc theo trục của ống, độ dẫn nhiệt của CNTs biến đổi trong khoảng từ 1.800 đến 6.000 W/mK. Ngoài khả năng dẫn nhiệt tốt, CNTs còn có tính chất bền vững ở nhiệt độ rất cao trong chân không và trong các môi trường khí trơ (lên đến 2.800oC). CNTs cũng được biết là vật liệu dẫn điện linh hoạt với độ dẫn điện phụ thuộc mạnh vào cấu trúc. CNTs có thể là bán dẫn hay kim loại tùy thuộc vào cặp chỉ số Chiral (n,m). Với nhiều tính chất ưu việt, vật liệu CNTs khi được đưa vào các vật liệu nền khác sẽ giúp tăng cường các tính chất cơ nhiệt điện của vật liệu đó. Chẳng hạn với việc gia cường một lượng nhỏ ống nanô cácbon, tính chất cơ học, độ cứng, độ chống mài mòn, độ chịu hoá của các loại vật liệu nền như thép, cao su, polymer, v.v... được tăng cường đáng kể. Với tính chất dẫn điện tốt, tính dẫn nhiệt cao và diện tích bề mặt lớn, vật liệu ống nanô cácbon có khả năng ứng dụng trong việc chế tạo tụ điện có điện dung cực lớn, chế tạo điện cực tích trữ Hydro cho pin nhiên liệu, chế tạo vật liệu quản lý nhiệt cho các linh kiện điện tử công suất. Với tính chất phát xạ điện tử mạnh ở điện thế thấp, kích thước nhỏ, vật liệu ống nanô cácbon đã và đang được nghiên cứu để chế tạo màn hình phẳng cao cấp, công suất tiêu thụ thấp, chế tạo các nguồn phát xạ điện tử kích thước nhỏ với phân bố năng lượng điện tử hẹp. Ngoài ra vật liệu nanô cácbon cũng là đối tượng quan trọng cho các nghiên cứu về điện tử nanô, các linh kiện cảm biến, v.v…

Trong lĩnh vực hàng không vũ trụ, vệ tinh nhân tạo là thiết bị đòi hỏi sự khắt khe về quản lý nhiệt để đảm bảo các linh kiện, bộ phận quan trọng của vệ tinh hoạt động trong môi trường nhiệt ổn định, bền bỉ, qua đó nâng cao hiệu quả cũng như độ bền tuổi thọ cho vệ tinh. Cụ thể, khi hoạt động trên quỹ đạo, vệ tinh sẽ phải chịu đựng sự chênh lệch nhiệt độ lớn: bề mặt vệ tinh hướng về phía trái đất sẽ có nhiệt thấp, trong khi ở mặt đối diện hướng về phía mặt trời sẽ có nhiệt độ cao. Bên cạnh đó các thiết bị điện tử nói chung và vệ tinh nói riêng sẽ chỉ hoạt động hiệu quả ở một dải nhiệt độ nhất định. Một số linh kiện điện tử trong vệ tinh sẽ tỏa nhiệt trong quá trình hoạt động (như vi xử lý), một số linh kiện điện tử khác cần được sưởi ấm (như camera hướng về phía trái đất). Vì vậy mà việc giữ cho các thiết trên vệ tinh

Ngày đăng: 30/12/2022