Bảng 4.5. Các thông số đặc trưng cho tính chất sắt điện của gốm PZT-PZN-PMnN pha tạp Fe2O3: độ phân cự dư Pr, điện trường kháng EC
MF0 | MF1 | MF2 | MF3 | MF4 | MF5 | MF6 | |
EC (kV/cm) | 9,8 | 9,8 | 8,4 | 9,0 | 8,6 | 8,7 | 10,5 |
Pr (C/cm2) | 34,5 | 34,1 | 35,6 | 36,0 | 37,0 | 35,0 | 26,0 |
Có thể bạn quan tâm!
- Các Thông Số Đặc Trưng Cho Tính Chất Sắt Điện Của Gốm Pzt-Pzn-Pmnn Theo Nhiệt Độ: Độ Phân Cự Dư Pr, Điện Trường Kháng Ec
- Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Fe2O3, Cuo Đến Các Tính Chất Của Hệ Gốm Pzt-Pzn-Pmnn
- Phổ Tán Xạ Raman Của Pbtio3 (A) [1]; Pb(Zr,ti]O3 (B) [67]
- Ảnh Hiển Vi Điện Tử Quét Của Các Mẫu Thuộc Nhóm Mẫu Mc
- So Sánh Các Tính Chất Của Gốm Đã Chế Tạo Với Gốm Của Các Công Trình Khác Có Cùng Loại Tạp Cuo
- Nghiên cứu chế tạo và các tính chất vật lý của hệ gốm đa thành phần trên cơ sở PZT và các vật liệu sắt điện chuyển pha nhòe - 18
Xem toàn bộ 161 trang tài liệu này.
Bảng 4.6. So sánh các tính chất của gốm đã chế tạo với gốm của các công trình khác có cùng loại tạp Fe2O3
Ts (oC) | | max | kp | Pr (C/cm2) | Qm | |
PZT – PZN – PMnN + 0,25 % kl Fe2O3 (*) | 950 | 1400 | 24924 | 0,64 | 38 | 1450 |
PZT – PZN + 0,1 % kl Fe2O3 [92] | 1200 | 2654 | - | 0,63 | - | 75 |
PZT – PZN – PMnS + 0,45 % kl Fe2O3 [60] | 1200 | - | 1100 | 0,60 | - | 750 |
PZT-PNN + 1,2 % kl Fe2O3 [21] | 1200 | 6095 | 25000 | 0,74 | 26,9 | - |
BSPT-PZN + 0,4 % kl Fe2O3 [55] | 1100 | 1800 | 65000 | 0,65 | 34.1 | 43 |
Bảng 4.6 trình bày các kết quả nghiên cứu của hệ gốm PZT – PZN – PMnN + 0,25 % kl Fe2O3 và một số công bố gần đây của các tác giả khác nghiên cứu trên cùng loại tạp Fe2O3. Theo các tài liệu chúng tôi có cho đến nay, chưa thấy tác giả nào sử dụng Fe2O3 để pha vào hệ gốm PZT – PZN – PMnN. Do đó, chúng tôi chỉ đưa ra một số công trình đã công bố sử dụng
Fe2O3 pha vào các gốm trên cơ sở PZT như được thống kê ở Bảng 4.6. So với các tác giả khác, các thông số của vật liệu chúng tôi chế tạo có các giá trị tương đương và nhiệt độ thiêu kết thấp hơn. Điều đáng lưu ý là tạp Fe2O3 đã cải thiện tốt các thông số điện môi (ε), áp điện (kp, kp, d31) và đặc biệt là gia tăng hệ số phẩm chất Qm (từ 1112 lên 1450) và giảm tổn hao điện môi tanδ (từ 0,005 xuống 0,003) của hệ gốm PZT-PZN-PMnN, đây là một trong những điểm mới của luận án.
4.2. Ảnh hưởng của CuO đến hoạt động thiêu kết và các tính chất điện của hệ gốm PZT–PZN–PMnN
4.2.1. Ảnh hưởng của CuO đến hoạt động thiêu kết của hệ gốm PZT–PZN– PMnN
Như đã biết, hệ gốm PZTPZNPMnN được nhiều nhà khoa học trong nước và thế giới quan tâm nghiên cứu trong những năm gần đây [29], [34], [64], [87] do chúng có hằng số điện môi lớn, hệ số liên kết điện cơ kp lớn, độ phân cực dư Pr lớn, Qm cao phù hợp cho các ứng dụng chế tạo biến tử siêu âm công suất. Tuy nhiên, nhiệt độ thiêu kết của hệ gốm này khá cao (>1150 oC) [29], [64], chì bay hơi khuếch tán vào môi trường gây ô nhiễm và độc hại cho con người. Do đó, việc nghiên cứu chế tạo gốm nung thiêu kết ở nhiệt độ thấp, đồng thời nâng cao hoặc không làm giảm các tính chất điện của hệ gốm PZT-PZN-PMnN là vấn đề có tính thời sự và cấp thiết. Để giảm nhiệt độ thiêu kết của gốm trên cơ sở PZT, phương pháp đang được chú trọng và có hiệu quả nhất hiện nay là đưa vào vật liệu nền các chất (hợp chất) có nhiệt độ nóng chảy thấp như BiFeO3, CuO, CuO-ZnO, Li2CO3, Bi2O3, LiBiO2, B2O3, CuO-PbO, Cu2O-PbO nhằm tạo ra pha lỏng ở nhiệt độ thấp trong quá trình thiêu kết gốm [5], [13], [15], [16], [20], [23], [33], [35], [41], [44], [53].
Trong số đó, CuO đang được tập trung nghiên cứu nhiều trong những năm gần đây [13], [16], [41], [46], [53]. Trên cơ sở đó, chúng tôi lựa chọn thành phần vật liệu 0,8Pb(Zr0,48Ti0,52)O3 – 0,125Pb(Zn1/3Nb2/3)O3 – 0,075Pb(Mn1/3Nb2/3)O3 (không sử dụng Li2CO3), pha CuO với các hàm lượng khác nhau và thiêu kết ở các nhiệt độ 800 oC; 830 oC; 850 oC và 870 oC.
Mật độ gốm (g/cm )
8.0
3
7.8
7.6
7.4
7.2
7.0
800 0C
830 0C
850 0C
870 0C
0.05 0.10 0.15 0.20
Nồng độ CuO (%kl)
Bảng 4.7. Mật độ gốm, hằng số điện môi, tổn hao tan, hệ số kp của mẫu M0-1150
Mẫu M0-1150 | D (g/cm3) | | tan | kp |
M01 | 7,85 | 1217 | 0,007 | 0,57 |
M02 | 7,83 | 1108 | 0,007 | 0,56 |
M03 | 7,81 | 1209 | 0,006 | 0,55 |
M04 | 7,85 | 1168 | 0.007 | 0,55 |
TB | 7,83 | 1219 | 0,007 | 0,56 |
Hình 4.14. Sự phụ thuộc của mật độ gốm vào nồng độ CuO và nhiệt độ thiêu kết
Hình 4.14 biểu diễn sự phụ thuộc của mật độ gốm của các mẫu PZT- PZN-PMnN vào nồng độ CuO được thiêu kết tại các nhiệt độ khác nhau. Bảng 4.7 là mật độ gốm của mẫu PZT-PZN-PMnN không có CuO thiêu kết ở 1150 oC (M0-1150). Từ Hình 4.14 cho thấy, mật độ gốm gia tăng khi nồng độ CuO và nhiệt độ thiêu kết tăng, đạt giá trị cực đại 7,91 g/cm3 tại nhiệt độ thiêu kết 850 oC và tại nồng độ CuO là 0,125 % kl, sau đó giảm. Trong khi đó với mẫu không pha CuO (M0-1150) để có được mật độ gốm trung bình 7,83 g/cm3, gốm phải được thiêu kết ở nhiệt độ 1150 oC. Theo nhóm tác giả đã công bố [29], [34], hệ gốm PZT–PZN–PMnN có nhiệt độ thiêu kết trên 1150 oC. Như vậy CuO hoàn toàn có khả năng làm giảm nhiệt độ thiêu kết và gia tăng mật độ của gốm trên cơ sở PZT. Như đã biết nhiệt độ nóng chảy của CuO khá cao (1336 oC [53]), riêng bản thân nó không thể tạo ra pha lỏng ở nhiệt độ thấp. Tuy nhiên, khi được đưa vào trong hệ nền trên cơ sở Pb, CuO lại phản ứng với PbO tạo ra pha
lỏng nóng chảy tại điểm Eutecti khoảng 789 oC [48], [65], [66] tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động thiêu kết, phát triển kích thước hạt (Hình 4.15), sự khuếch tán các ion vào mạng dễ dàng, do đó vật liệu có thể thiêu kết ở một nhiệt độ khá thấp so với khi không có CuO [13], [46], [50], [53]. Với nồng độ 0,125 % kl CuO, nhiệt độ thiêu kết của gốm PZT–PZN–PMnN đã giảm từ 1150 oC xuống còn 850 oC. Như vậy nhiệt độ thiêu kết của gốm đã giảm 300 oC so với mẫu không có CuO. Đây là một điểm mới của luận án.
(a)
(b)
(c)
(d)
Hình 4.15. Ảnh hiển vi điện tử quét của các mẫu MC4 thiêu kết ở các nhiệt độ (a) 800 oC, (b) 830 oC, (c) 850 oC, (d) 870 oC
Khi nhiệt độ thiêu kết của gốm tăng trên 850 oC và nồng độ CuO trên 0,125 % kl, mật độ gốm giảm. Điều này có thể được lý giải từ sự bay hơi của Pb và giới hạn hòa tan của Cu vào PZT-PZN-PMnN.
Kết quả trên phù hợp với các công trình đã công bố trong những năm gần đầy: năm 2013, Wang và cộng sự [77] đã sử CuO để giảm nhiệt độ thiêu
kết của gốm 0,25PMN – 0,40PT – 0,35PZ từ 1260 xuốn 950 oC với các tính chất điện tốt. Cũng hệ vật liệu trên cơ sở chì, năm 2013, Li [53] đã thành công khi sử dụng CuO để giảm nhiệt độ thiêu kết của gốm Pb[(Mn1/3Sb2/3)0,06(Ni1/2W1/2)0,02(Zr0,49Ti0,51)0,92]O3 từ 1250 xuống 970 oC. Với
101
110
nghiên cứu tương tự, năm 2013, Wu [80] đã sử dụng CuO để giảm nhiệt độ thiêu kết của hệ gốm PMS-PZT từ 1180 xuống 925 oC với mật độ gốm đạt 7,9 g/cm3 tại nhiệt độ thiêu kết là 925 oC (tương đương với mật độ gốm của chúng tôi, 7,91 g/cm3).
(a ) M 0 -1 1 5 0 0 C ( b ) M C 4 - 8 5 0 0 C
(b )
(a )
Cường độ (a.u)
001
100
111
002
200
102
201
112
211
202
220
2 0 3 0 4 0 5 0 6 0 7 0
G ó c 2 ( đ ộ )
Hình 4.16. Giản đồ nhiễu xạ tia X của mẫu M0-1150 (a) và MC4 thiêu kết ở
nhiệt độ 850 oC (b)
Hình 4.16 là giản đồ nhiễu xạ tia X của mẫu PZT-PZN-PMnN không pha CuO được thiêu kết ở 1150 oC (M0-1150) (Hình 4.16(a)) và mẫu pha 0,125 % kl CuO (MC4) được thiêu kết ở nhiệt độ 850 oC (Hình 4.16(b)). Các mẫu gốm đều có cấu trúc thuần perovskite. Mẫu M0-1150 có cấu trúc mặt thoi, trong khi mẫu MC4 có cấu trúc tứ giác thể hiện ở sự tách thành 2 đỉnh (002)T và (200)T tại góc 2 44o.
Trên Hình 4.17 là kết quả khảo sát sự phụ thuộc của hằng số điện môi và tổn hao điện môi tan đo tại nhiệt độ phòng và tần số 1kHz theo nồng độ CuO
của gốm được thiêu kết ở các nhiệt độ khác nhau. Tại nhiệt độ thiêu kết 850 oC và nồng độ CuO là 0,125 % kl, hằng số điện môi có giá trị lớn nhất (1179), trong khi tổn hao điện môi có giá trị nhỏ nhất (0,006). Điều này liên quan đến sự gia tăng kích thước hạt của gốm tại nhiệt độ thiêu kết 850 oC và nồng độ CuO là 0,125 % kl [81].
(a)
800 oC
830 oC
850 oC
870 oC
1200
Hằng số điện môi
1100
1000
900
800
700
600
0.05 0.10 0.15 0.20
Nồng độ CuO (%kl)
0.5
Tổn hao điện môi tan
0.4
0.3
0.2
0.1
0.0
(b)
800 oC
850 oC
870 oC
830 oC
0.05 0.10 0.15 0.20
Nồng độ CuO (%kl)
Hình 4.17. Sự phụ thuộc của hằng số điện môi (a) và tổn hao điện môi (b) vào nồng độ CuO của gốm thiêu kết tại các nhiệt độ khác nhau
Hình 4.18 là kết quả khảo sát sự phụ thuộc của hằng số điện môi theo nhiệt độ đo ở tần số 1 kHz của mẫu MC4 thiêu kết tại các nhiệt độ khác nhau. Từ đồ thị cho thấy, sự phụ thuộc của hằng số điện môi theo nhiệt độ
có dạng đặc trưng của vật liệu
14000
Hằng số điện môi
12000
10000
8000
6000
4000
2000
0
800 oC
830 oC
850 oC
870 oC
0 50 100 150 200 250 300 350
Nhiệt độ (oC)
sắt điện chuyển pha nhòe (đỉnh
(T) không sắc nét); khi nhiệt độ
thiêu kết tăng từ 800 đến 850 oC,
Hình 4.18. Sự phụ thuộc nhiệt độ của hằng số điện môi của mẫu MC4 thiêu kết tại các nhiệt độ khác nhau
đỉnh cực đại của hằng số điện môi max tăng, đạt giá trị lớn nhất (12080) tại nhiệt độ 850 oC, sau đó giảm.
Hình 4.19 biểu diễn sự phụ thuộc của hệ số liên kết điện cơ kp vào nồng độ CuO và nhiệt độ thiêu kết. Như đã thấy, tương ứng với nồng độ CuO và nhiệt độ thiêu kết tăng, hệ số liên kết điện cơ kp tăng đạt giá trị cực đại 0,55 tại
0.60
Hệ số liên kết điện cơ kp
0.55
0.50
0.45
0.40
0.35
0.30
0.25
0.20
800 oC
830 oC
850 oC
870 oC
0.005 0.010 0.015 0.020
Nồng độ CuO (%kl)
0,125 % kl CuO và tại nhiệt độ thiêu kết 850 oC, sau đó giảm khi nồng độ CuO và nhiệt độ thiêu
Hình 4.19. Sự phụ thuộc của hệ số liên kết
điện cơ kp vào nồng độ CuO của mẫu thiêu kết tại các nhiệt độ khác nhau
kết tăng. Sự biến đổi của mật độ gốm theo nhiệt độ thiêu kết đã ảnh hưởng lớn đến sự biến đổi các tính chất điện của vật liệu. Như vậy, gốm PZT–PZN– PMnN + 0,125 %kl CuO có các thông số điện môi, áp điện đạt giá trị cực đại tại nhiệt độ thiêu kết 850 oC. Các giá trị này tương đương với các giá trị tương ứng của gốm PZT – PZN – PMnN không pha CuO thiêu kết ở 1150 oC (Bảng 4.7).
4.2.2 Ảnh hưởng của CuO đến tính chất điện của hệ gốm PZTPZNPMnN
4.2.2.1. Ảnh hưởng của CuO đến cấu trúc, vi cấu trúc của gốm PZT–PZN–PMnN
Để xác định các thành phần hóa học của gốm PZT-PZN-PMnN pha tạp CuO, phổ EDS của mẫu MC4 (0,125 % kl CuO) đã được phân tích và kết quả cho ở Hình 4.20. Bên cạnh các nguyên tố của mạng tinh thể nền (Pb, Zr, Ti, Nb, Zn và Mn) còn có nguyên tố Cu, có khả năng các ion Cu2+ đã đi vào mạng nền và làm thay đổi cấu trúc của vật liệu từ mặt thoi sang tứ giác (Hình 4.21).
Hình 4.21 là giản đồ nhiễu xạ tia X của các mẫu gốm PZT-PZN-PMnN pha tạp CuO thiêu kết tại 850 oC. Kết quả phân tích nhiễu xạ tia X cho thấy, mẫu MC0 có cấu trúc mặt thoi, các mẫu còn lại có cấu trúc tứ giác. Khi gia tăng nồng độ CuO trên 0,125 % kl bắt đầu xuất hiện pha thứ hai. Điều này liên quan đến giới hạn hòa tan của Cu trong gốm PZT-PZN-PMnN [50].
Nb
Pb
Zr
O
Nb
Ti
Ti
Mn
Cu
Cu
Pb
Pb
001
100
101
111
002
200
102
201
112
211
220
300
Hình 4.20. Phổ EDS của gốm PZT–PZN–PMnN pha tạp CuO
P h a t h ứ 2
0 : 0 . 0 0 0 k l % C u O
1 : 0 . 0 5 0 k l % C u O
2 : 0 . 0 7 5 k l % C u O
3 : 0 . 1 0 0 k l % C u O
4 : 0 . 1 2 5 k l % C u O
5 : 0 . 1 5 0 k l % C u O
6 : 0 . 1 7 5 k l % C u O
6
5
4
3
2
1
0
Cường độ (a.u)
R100
R111
R200
R210
R211
R220
R300
2 0 2 5 3 0 3 5 4 0 4 5 5 0 5 5 6 0 6 5 7 0
G ó c 2 (đ ộ )
Hình 4.21. Giản đồ nhiễu xạ tia X của các mẫu gốm PZT-PZN-PMnN với các nồng
độ CuO