Sự Phụ Thuộc Của Tính Chất Điện Môi Vào Tần Số Của Trường Ngoài



Mẫu

max

Tm(oC)

MZ46

max

Tm (oC)

MP65

16691

206

1,88

MZ46

16151

250

1,74

MP70

16929

218

1,86

MZ47

18371

244

1,83

MP75

17315

235

1,85

MZ48

19473

242

1,85

MP80

18371

244

1,83

MZ49

17471

241

1,93

MP85

16978

254

1,77

MZ50

16182

237

1,94

MP90

16395

275

1,71

MZ51

11054

232

1,90

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 161 trang tài liệu này.

Nghiên cứu chế tạo và các tính chất vật lý của hệ gốm đa thành phần trên cơ sở PZT và các vật liệu sắt điện chuyển pha nhòe - 11

Kết quả thu được ở Bảng 3.2 còn cho thấy đối với nhóm mẫu MP khi thành phần PZT tăng, độ nhòe giảm dần, nghĩa là tính bất trật tự tại vị trí B trong vật liệu PZT-PZN-PMnN giảm dần. Như vậy, khi gia tăng nồng độ PZT từ 0,65 mol lên 0,9 mol (đồng thời giảm nồng độ PZN từ 0,275 mol xuống 0,025 mol) tính bất trật tự trong hệ vật liệu PZT-PZT-PMnN bị giảm thể hiện ở độ nhòe giảm từ 1,88 xuống 1,71, tương ứng. Điều này được giải thích rằng PZN là một vật liệu sắt điện chuyển pha nhòe [3], [74] trong khi PZT là sắt điện thường, do đó khi gia tăng nồng độ PZT (đồng thời giảm nồng độ PZN) độ nhòe giảm. Kết quả này phù hợp với công trình công bố của Vittayakorn và Cann [74].

Đối với nhóm mẫu MZ, nhiệt độ Tm giảm nhẹ khi tỷ số Zr/Ti tăng (về phía giàu Zr), và hằng số điện môi cực đại lớn nhất (max = 19473) ứng với tỉ số Zr/Ti là 48/52. Sự giảm nhẹ nhiệt độ Tm của hệ gốm PZT-PZN-PMnN khi nồng độ Zr tăng (đồng thời nồng độ Ti giảm) là do nhiệt độ chuyển pha (TC) của PbZrO3 là 232 oC [74] và thấp hơn nhiệt độ chuyển pha của PbTiO3 (TC

= 490 oC) [74]. Tính bất trật tự tại vị trí B trong vật liệu PZT-PZN-PMnN


tăng dần khi tỷ số Zr/Ti tăng thể hiện độ nhòe tăng từ 1,74 đến 1,90. Điều đó có nghĩa là tính bất trật tự trong cấu trúc tinh thể của hệ gốm PZT-PZT- PMnN gia tăng. Sự bất trật tự trong cấu trúc tinh thể là một đặc trưng rất quan trọng của các chất sắt điện chuyển pha nhòe [81]. Do sự khác biệt đáng kể về bán kính ion và hóa trị của Mn2+, Zn2+, Nb5+, Zr4+ và Ti4+ làm cho độ bất trật tự trong hệ vật liệu PZT-PZT-PMnN lớn. Kết quả này phù hợp với công trình công bố của Hu [36] và Jiang [42].

3.1.3. Sự phụ thuộc của tính chất điện môi vào tần số của trường ngoài


Các nghiên cứu về sự phụ thuộc tính chất điện môi và tổn hao điện môi vào tần số của trường ngoài được tiến hành thông qua khảo sát sự phụ thuộc của hằng số điện môi và tổn hao điện môi vào nhiệt độ của các nhóm mẫu MP, MZ tại các tần số khác nhau 1kHz, 10kHz, 100kHz và 1000kHz. Kết quả được biểu diễn ở Hình 3.3, Hình 3.4.



MP65 1kHz 10kHz 100kHz 1000kHz 18000 H ằng số điện môi  16000 14000 12000 10000 8000 7

MP65

1kHz 10kHz 100kHz 1000kHz


18000

Hằng số điện môi

16000

14000

12000

10000

8000

6000

4000

2000

0


0.60

0.55

0.50

0.45

0.40

0.35

0.30

0.25

0.20

0.15

0.10

0.05


18000

Tổn hao điện môi tan


Hằng số điện môi

16000

14000

12000

10000

8000

6000

4000

2000

0


MP70

1kHz 10kHz 100kHz 1000kHz


0.60

0 55 0 50 0 45 0 40 0 35 0 30 0 25 0 20 0 15 0 10 0 05 18000 Tổn hao điện môi tan  H ằng 8

0.55

0.50

0.45

0.40

0.35

0.30

0.25

0.20

0.15

0.10

0.05


18000

Tổn hao điện môi tan

Hằng số điện môi

16000

14000

12000

10000

8000

6000

4000

2000

0


MP75

1kHz 10kHz

100kHz

1000kHz


0.40

Tổn hao điện môi tan  0 36 0 32 0 28 0 24 0 20 0 16 0 12 0 08 0 04 0 00 0 00 0 50 100 150 9

Tổn hao điện môi tan

0.36

0.32

0.28

0.24

0.20

0.16

0.12

0.08

0.04

0.00

0.00

0 50 100 150 200 250 300 350

Nhiệt độ (0C)

0 50 100 150 200 250 300 3500.00

Nhiệt độ (oC)

0 50 100 150 200 250 300 350

Nhiệt độ (0C)


MP80 1kHz 10kHz 100kHz 1000kHz 20000 18000 H ằng số điện môi  16000 14000 12000 10000 10

MP80

1kHz 10kHz 100kHz 1000kHz


20000

18000

Hằng số điện môi

16000

14000

12000

10000

8000

6000

4000


0.6


0.5


0.4


0.3


0.2


18000

Tổn hao điện môi tan

Hằng số điện môi

16000

14000

12000

10000

8000

6000

4000


MP85

1kHz 10kHz 100kHz 1000kHz


0.50

0 45 0 40 0 35 0 30 0 25 0 20 0 15 18000 MP 90 1k Hz 10 kHz 100kHz 1000kHz Tổn hao điện môi 11

0.45

0.40

0.35

0.30

0.25

0.20

0.15


18000

MP 90 1k Hz 10 kHz 100kHz 1000kHz Tổn hao điện môi tan  16000 H ằng số điện môi 12

MP 90

1k Hz 10 kHz

100kHz

1000kHz

Tổn hao điện môi tan

16000

Hằng số điện môi

14000

12000

10000

8000

6000

4000


1.2

Tổn hao điện môi tan

1.1

1.0

0.9

0.8

0.7

0.6

0.5

0.4

0.3

2000

0.1

2000

0.10

2000

0.2

0

0

0 0 0.05

0 0.1


0 50 100 150 200 250 300

Nhiệt độ (oC)

35 0.0


0 50 100 150 200 250 300

Nhiệt độ (oC)

35 0.00


0 50 100 150 200 250 300

N hiệt độ (0C)

0.0

350


Hình 3.3. Hằng số điện môi theo nhiệt độ tại các tần số khác nhau của nhóm mẫu MP: MP65 (0,65 mol PZT), MP70 (0,7 mol PZT), MP75 (0,75 mol PZT), MP80 (0,8 mol PZT), MP85 (0,85 mol PZT) và MP90 (0,9 mol PZT)

18000

Hằng số điện môi

16000

14000

12000

10000

8000

6000


MZ46

1kHz 10kHz 100kHz 1000kHz

1.0

0 9 0 8 0 7 0 6 0 5 0 4 0 3 18000 MZ47 1kHz 10kHz 100kHz 1000kHz 64 Tổn hao điện môi tan  13

0.9

0.8

0.7

0.6

0.5

0.4

0.3


18000

MZ47 1kHz 10kHz 100kHz 1000kHz 64 Tổn hao điện môi tan  H ằng số điện môi  14

MZ47

1kHz 10kHz 100kHz 1000kHz


64

Tổn hao điện môi tan

Hằng số điện môi

16000

14000

12000

10000

8000

6000

4000


0.50

Tổn hao điện môi tan

Hằng số điện môi

0.45

0.40

0.35

0.30

0.25

0.20

0.15


20000

MZ48 1kHz 10kHz 100kHz 1000kHz 18000 16000 14000 12000 10000 8000 6000 0 40 Tổn hao điện môi 15

MZ48

1kHz 10kHz 100kHz 1000kHz

18000

16000

14000

12000

10000

8000

6000


0.40

Tổn hao điện môi tan

0.35


0.30

0.25


0.20

0.15

4000

2000


0.2

0.1


2000

0


0.10

0.05

4000

2000

0

0.10

0.05

0


20000

18000

i

16000


50 100 150 200 250 300

Nhiệt độ (0C)

0.0

350


MZ49

1kHz

0.40


n

0.35


18000

16000

14000


50 100 150 200 250 300

Nhiệt độ (0C)

35 0.00


MZ50

1kHz

0

0.50


0.45


14000


n


12000


50 100 150 200 250 300 350

MZ51

1kHz

Nhiệt độ (0C)

0.00


0.40


n

0.35


Tương ứng với sự gia tăng c ủa tần số đo, giá trị cực đại của hằng số điện môi max giảm, trong khi nhiệt độ ứng với cực đại max dịch chuyển về phía nhiệt độ cao hơn; điều này trái với các sắt điện bình thường như PbTiO3, ở đó giá trị đỉnh của gần như không thay đổi theo nhiệt độ khi tần số tăng [1], [3], [81]. Kết quả trên cho thấy rằng các tính chất điện môi phụ thuộc mạnh vào tần số của trường ngoài tức có sự tán sắt điện môi [3], [5]. Đây là một đặc trưng quan trọng của vật liệu sắt điện chuyển pha nhòe. Sự tán sắc điện môi có nguồn gốc từ độ bất trật tự trong cách sắp xếp của các cation tại vị trí B [3], [5], [81]. Sự bất trật tự trong mạng tinh thể có thể tạo ra các hiệu ứng lưỡng cực và hình thành trạng thái chuyển pha nhòe. Như vậy, các hiệu ứng trong mạng tinh thể và sự thay thế về mặt hoá học có thể dẫn đến sự tồn tại lưỡng cực trong hợp chất ABO3, có cấu trúc perovskite. Ở vùng nhiệt độ cao, sự dao động nhiệt lớn nên các mômen lưỡng cực không xác định. Tuy nhiên, khi nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ TB (TB: nhiệt độ Burn), các mômen lưỡng cực sẽ tồn tại và gây ra sự phân cực trong các ô mạng gần kề ô mạng chủ, làm hình thành “đám mây” phân cực. Thể tích của các “đám mây” này được xác



65


định bởi mức độ phân cực hoặc bởi chiều dài tương quan của các dao động lưỡng cực, rC. Khi gần nhiệt độ TB (>> Tm), rC nhỏ và các “đám mây” phân cực tương đương với các đômen phân cực kích cỡ nanô. Khi nhiệt độ giảm, giá trị rC tăng, do đó kích thước của các đômen phân cực nanô tăng, làm tăng thể tích các vùng phân cực và sự tương tác giữa chúng. Nếu thể tích vùng phân cực không đủ lớn, sẽ làm chậm lại sự hồi phục định hướng phân cực ở nhiệt độ T

Tm và đông cứng ở nhiệt độ T < Tf (Tf: nhiệt độ đông cứng) làm hình thành một trạng thái relaxor [5].

Để mô tả trạng thái thủy tinh - phân cực trong hệ vật liệu PZT-PZN- PMnN, hệ thức Volgel-Fulcher (3.2) [68], [69] được sử dụng:

0

f f expT0

T T


(3.2)

m f


Trong đó f: tần số đo, f0: tần số Debye (1013 Hz), T0 = Ea/k, Ea: năng lượng kích hoạt, k: hằng số Boltzmann, Tf: nhiệt độ đông cứng tĩnh tương ứng với trạng thái thuỷ tinh, Tm: nhiệt độ ứng với hằng số điện môi cực đại. Với các giá trị của Tm được xác định trên Hình 3.3, Hình 3.4 ta xác định được sự phụ thuộc của của Tm(f) như ở Hình 3.5, Hình 3.6.

Sự phù hợp khá tốt giữa số liệu thực nghiệm với hệ thức Vogel – Fulcher cho thấy rằng hệ thức này có thể được sử dụng để giải thích trạng thái chuyển pha nhòe trong hệ vật liệu PZT – PZN – PMnN tương tự như trạng thái của các thủy tinh lưỡng cực có sự dao động phân cực ở trên một nhiệt độ đông đặc tĩnh, Tf (Bảng 3.3).



MP65

Số liệu thực nghiệm

Đường làm khớp

14


13


Ln(f) (Hz)

12


11


10


9


8


7


6

O

200 205 210 215 220 225 230


14


MP70

66

Số liệu thực nghiệm

Đường làm khớp

13


Ln(f) (Hz)

12


11


10


9


8


7


6

215 220 225 230 235 240

O


14


MP75


Số liệu thực nghiệm

Đường làm khớp

13


Ln(f) (Hz)

12


11


10


9


8


7


6

230 235 240 245 250 255

O

Nhiệt độ T

m

( C)

Nhiệt độ T

m

( C)

Nhiệt độ T

m

( C)



MZ 46


Số liệu thực nghiệm

Đ ường làm khớp

15

14

13

Ln(f) (Hz)

12

11

10

9

8

7

6

245 250 255 260 265 270 275


15

MZ 47


Số liệu thực nghiệm

Đ ường làm khớp

14

13

Ln(f) (Hz)

12

11

10

9

8

7

6

240 245 250 255 260 265 270


15


MZ 48

Số liệu thực nghiệm

Đ ường là m khớp

14


13


Ln(f) (Hz)

12


11


10


9


8


7


6

2 40 2 45 250 25 5 26 0

Nhiệt đ ộ T

m


15


14


13


Ln(f) (Hz)

12


11


10


9


8


7


6

(OC)

N hiệt độ T

m


MZ 4 9

S ố liệu th ự c n g h iệm

Đ ư ờng là m k hớp

MZ 50

Số liệu thực nghiệm

Đ ường làm khớp

14


13


Ln(f) (Hz)

12


11


10


9


8


7


6

(OC)

N hiệt độ T

m


MZ 51


Số liệu thực nghiệm

Đ ường làm khớp

14


13


Ln(f) (Hz)

12


11


10


9


8


7


6

(OC)

23 5 2 40 245 250 255 26 0

N h iệ t đ ộ T ( O C)

m

235 240 245 250

N hiệt đ ộ T (OC)

m

230 235 240 245 250

N hiệt độ T (OC)

m


Hình 3.6. Đường thực nghiệm và đường làm khớp với hệ thức Vogel – Fulcher của các mẫu MZ: MZ46 (Zr/Ti = 46/54), MZ47 (Zr/Ti = 47/53), MZ48 (Zr/Ti = 48/52), MZ49 (Zr/Ti = 49/51), MZ50 (Zr/Ti = 50/50), MZ51 (Zr/Ti = 51/49)

Bảng 3.3. Các thông số thu được từ việc làm khớp số liệu với các hệ thức Vogel – Fulcher

Mẫu

f0(Hz)

T0(oC)

Tf(oC)

Mẫu

f0(Hz)

T0(oC)

Tf(oC)


67



MP65

16,1x108

397,8

178,9

MZ46

17,0x108

192,0

239,8

MP70

10,9x108

253,9

198,4

MZ47

11,9x108

231,0

228,5

MP75

10,8x108

301,8

208,3

MZ48

10,2x108

112,2

223,7

MP80

11,9x108

231,0

228,5

MZ49

5,9x108

105,0

221,2

MP85

5,9 x108

216,7

237,7

MZ50

4,8x108

166,6

219,4

MP90

4,4 x108

253,7

255,4

MZ51

3,9x108

148,2

214,6

3.2. Tính chất sắt điện của hệ vật liệu PZT- PZN-PMnN


3.2.1 Ảnh hưởng của nồng độ PZT và tỷ số Zr/Ti đến tính chất sắt điện của hệ vật liệu PZT – PZN – PMnN tại nhiệt độ phòng

Chúng tôi đã khảo sát dạng đường trễ sắt điện và giá trị điện trường kháng Ec, độ phân cực dư Pr dựa vào phương pháp Saywer-Tower. Dạng các đường trễ sắt điện của các nhóm mẫu MP, MZ tại nhiệt độ phòng được biểu diễn ở Hình 3.7, Hình 3.8. Chúng đều có dạng đặc trưng của vật liệu sắt điện. Từ dạng đường trễ của các mẫu, độ phân cực dư Pr và điện trường kháng Ec đã được xác định.

Độ phân cực, P (C/cm )

40

2

MP 6 530

20


10


0

40 40

Độ phân cực P  C cm 2 Độ phân cực P  C cm 2 MP 65 30 20 10 0 20 15 24

Độ phân cực, P (C/cm2)

Độ phân cực, P (C/cm2

)


MP 65



30






20





10





0



-20 -15

-10

-5


5 10 15 20 2




-10






-20






-30






-40



MP 75

30


20


10


5 10 15 20 2

0

- 2 5 - 20 - 1 5 - 10 - 5 0 5

-1 0


-2 0


-3 0


-4 0

Đ iệ n trư ờng , E (k V / c m )

-2 5




Đ iện trư ờng, E (k V /cm )

-30 -25 -20 -15 -10 -5 0 5 10 15 20 25 30

-10


-20


-30


-40

Đ iện trường, E (kV/cm )


Độ phân cực P  C cm Độ phân cực P  C cm MP 8 0 40 30 20 10 0 2 5 2 0 25

Độ phân cực, P (C/cm )

Độ phân cực, P (C/cm )

MP 8 0 40


30

20

10


0 -2 5 -2 0 -1 5 -1 0 - 5 0

-1 0

5 1 0 1 5 2 0 2 5 3

-2 0


-3 0


-4 0




MP 9040


30

20

10


0 -25 -20 -1 5 -10 -5 0

-10

5 1 0 15 2 0 25 3

-20


-30


-40




50 50 50

2

Độ phân cực, P (C/cm )

2

2

PZ T8 540

30

20

10

0

-3 0



Đ iệ n trư ờ ng, E (k V /c m )

-3 0 -2 5 -2 0 -1 5 - 1 0 -5 0 5 1 0 1 5 2 0 2 5 3 0

-1 0

-2 0

-3 0

-4 0

-5 0

Đ iện trư ờ ng, E (k V /c m )

-3 0






Đ iện trư ờng, E (k V /cm )


2

Độ phân cực, P (C/cm )

Độ phân cực, P (C/cm )

Độ phân cực, P (C/cm )

MZ4640


30

20

10


0 -25 -20 -15 -10 -5 0

-10

5 10 15 20 25 3

-20


-30


-40





MZ47



40





30




20




10






-20

-10


-10

10 20 3




-20





-30





-40







MZ4840


30

20

10


0 -25 -20 -15 -10 -5 0

-10

5 10 15 20 25 3

-20


-30


-40




50 Hình 3.7. Dạng đường t5r0ễ của các mẫu nhóm MP 50

2

2



-3 0 -3 0 -3 0



Đ iện trường, E (kV/cm)


50

Đ iện trườ6ng8, E (kV/cm)

50 Đ iện trường E kV cm MZ51 40 30 20 10 0 50 2 ùc P  C cm MZ49 40 30 20 10 MZ 50 26

50

Đ iện trường, E (kV/cm)


MZ5140

30

20

10

0


50

2

ùc, P (C/cm )

MZ49 40

30

20

10

MZ 5040

2

ùc, P (C/cm )

2

ùc, P (C/cm )

30

20

10

0


Bảng 3.4 và Hình 3.9 biểu diễn sự phụ thuộc của độ phân cực dư Pr và điện trường kháng Ec của các nhóm mẫu MP và MZ. Có thể nhận thấy rằng, trong nhóm mẫu MP, khi nồng độ PZT tăng, điện trường kháng giảm dần và phân cực dư tăng dần. Ứng với nồng độ PZT là 0,8 mol, trường điện kháng có giá trị cực tiểu (9,0 kV/cm) và phân cực dư đạt giá trị cực đại (27,0 C/cm2). Tiếp tục tăng nồng độ PZT, điện trường kháng tăng, phân cực dư giảm.

Bảng 3.4. Các thông số đặc trưng cho tính chất sắt điện của gốm PZT-PZN-PMnN tại nhiệt độ phòng: độ phân cự dư Pr, điện trường kháng EC

Mẫu

EC

(kV/cm)

Pr

(C/cm2)

Mẫu

EC

(kV/cm)

Pr

(C/cm2)

MP65

9,2

22,0

MZ46

9,4

26,6

MP70

9,1

24,4

MZ47

9,0

27,0

MP75

9,1

25,0

MZ48

9,0

34,5

MP80

9,0

27,0

MZ49

9,7

32,5

MP85

9,5

18,2

MZ50

10,1

27,8

MP90

10,0

15,0

MZ51

11,7

18,1


(b)

(a)

Điện trường kháng E (kV/cm)

30 14 40 18

Điện trường kháng E (kV/cm)

17

Phân cực dư P (C/cm2)

Phân cực dư P (C/cm2)

13 35 16

25 15

c

c

12 30 14

r

r

13

20 11 25 12

11

10 20 10

15

9

8

15 9

69 7

10 8 10 6

0.60 0.65 0.70 0.75 0.80 0.85 0.90 0.95

Nồng độ PZT (mol)

0.45 0.46 0.47 0.48 0.49 0.50 0.51 0.52

Nồng độ Zr (mol)


Trong nhóm mẫu MZ, phân cực dư Pr tăng nhanh khi tỉ số Zr/Ti thay đổi đến 48/52 và đạt giá trị cực đại là 34,5 C/cm2 tại tỷ số này và sau đó giảm. Kết quả này phù hợp với các kết quả nghiên cứu tính chất điện môi, mật độ gốm và vi cấu trúc của vật liệu. Mẫu MZ48 là mẫu có vi cấu trúc đồng đều, kích thước hạt lớn và xếp chặt, đây là mẫu có mật độ gốm lớn nhất của hệ mẫu MZ. Do hiệu ứng kích thước hạt nên tính chất sắt điện, điện môi đạt giá trị tốt nhất tại mẫu này [81].

3.2.2 Ảnh hưởng của nhiệt độ đến tính chất sắt điện của hệ vật liệu PZT – PZN – PMnN

Các nghiên cứu về ảnh hưởng của nhiệt độ đến tính chất sắt điện của vật liệu được thực hiện thông qua khảo sát dạng đường trễ của mẫu MZ48 (Hình 3.10) tại các nhiệt độ khác nhau từ 30 oC đến 280 oC. Từ Hình 3.10 cho thấy rằng, khi nhiệt độ tăng từ nhiệt độ phòng đến 80 oC, bụng đường trễ mở rộng với độ phân cực dư tăng. Khi nhiệt độ tăng trên 120 oC, bụng đường trễ bắt đầu bị bó hẹp lại do đó phân cực dư Pr và trường kháng Ec đều giảm (Bảng 3.5 và Hình 3.11). Nguyên nhân là do khi nhiệt độ tăng, các chỗ khuyết ôxi trong cấu trúc perovskite sẽ chuyển động và đóng góp đáng kể làm tăng độ dẫn trong vật liệu nên tổn hao điện môi tăng. Kích thước của bụng đường trễ đặc trưng cho tổn hao điện môi của vật liệu. Do đó, khi tổn hao điện môi tăng, kích thước của đường trễ tăng lên, phân cực dư Pr tăng và trường kháng Ec tăng. Khi nhiệt độ tăng cao (trên 120 oC), năng lượng chuyển động nhiệt

Xem tất cả 161 trang.

Ngày đăng: 08/01/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí