Phân Bố Đối Tượng Trả Lời Phỏng Vấn Về Sự Phù Hợp Của Hình Thức Kiểm Tra


pháp kiểm tra kiến thức thứ nhất là học viên viết tự luận (thi kiểm tra viết); hình thức thư hai là trắc nghiệm (lựa chọn phương án đúng); và hình thức thứ 3 là phối hợp giữa tự luận và phỏng vấn kiểm tra kiến thức. Đánh giá mức độ hài lòng của học viên về hình thức đánh giá nhằm xác định mức độ phù hợp của hình thức kiểm tra, tính công bằng và trung thực trong khi tiến hành kiểm tra. Kết quả đánh giá được thể hiện trong bảng 2.26 dưới đây:

Bảng 2.26: Phân bố đối tượng trả lời phỏng vấn về sự phù hợp của hình thức kiểm tra


Cấp độ


Rất phù hợp

Tương

đối phù hợp


Bình thường


Không phù hợp

Hoàn toàn

không phù hợp


SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

Thí nghiệm điện

0

0.0

3

12.0

13

52.0

9

36.0

0

0.0

Điều độ lưới điện

0

0.0

0

0.0

23

65.7

12

34.3

0

0.0

Đo lường điện

0

0.0

0

0.0

22

78.6

6

21.4

0

0.0

Quản lý-Vận hành

0

0.0

1

2.1

36

75.0

11

22.9

0

0.0

Xây lắp điện

0

0.0

0

0.0

11

78.6

3

21.4

0

0.0

Tổng

0

0.0

4

2.7

105

70.0

41

27.3

0

0.0

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 316 trang tài liệu này.


Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các phiếu phỏng vấn học viên tiến hành vào tháng 1 năm 2011

Kết quả khảo sát cho thấy, có một tỷ lệ cao học viên cho rằng mức độ phù hợp của hình thức kiểm tra chỉ ở mức bình thường (70%). Có tới trên 27% học viên đánh giá hình thức kiểm tra không phù hợp, trong đó tỷ lệ này cao nhất ở lớp Thí nghiệm điện và cao thứ hai ở lớp Điều độ lưới điện. Kết quả này khác hẳn với kết quả đánh giá ở cấp độ một, hai lớp này thường là các lớp ít đánh giá không hài lòng.

2.3.2.3. Về mức độ phù hợp của nội dung kiểm tra

Tổng hợp ý kiến đánh giá của học viên về mức độ phù hợp của nội dung kiểm tra của học viên tham gia 5 lớp được khảo sát được trình bầy tại bảng 2.27.


Bảng 2.27: Phân bố đối tượng điều tra

theo ý kiến đánh giá mức độ phù hợp của nội dung kiểm tra


Cấp độ

Rất

phù hợp

Tương đối

phù hợp

Bình thường

Không

phù hợp

Hoàn toàn

không phù hợp

Lớp/khóa

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

Lớp thí nghiệm điện

0

0.0

1

4.0

17

68.0

7

28.0

0

0.0

Lớp điều độ lưới điện

0

0.0

0

0.0

24

68.6

11

31.4

0

0.0

Lớp đo lường điện

0

0.0

0

0.0

17

60.7

11

39.3

0

0.0

Lớp Q lý vận hành

0

0.0

2

4.2

9

18.8

34

70.8

3

6.2

Lớp xây lắp điện

1

7.1

4

28.6

9

64.3

0

0.0

0

0.0

Tổng số

1

0,7

7

4,7

76

50,7

63

42,0

3

2,0

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các phiếu phỏng vấn học viên tiến hành vào tháng 1 năm 2011

Có tới 42% số học viên trong tổng mẫu điều tra không hài lòng với nội dung kiểm tra. Lớp có tỷ lệ học viên không hài lòng cao nhất là lớp Quản lý vận hành (70%). Đây cũng là lớp có tỷ lệ học viên không hài lòng cao nhất ở hầu hết các chỉ tiêu đánh giá tại mức độ cấp 1.

2.3.2.4. Về mức độ phù hợp của thời điểm kiểm tra

Tổng hợp kết quả đánh giá về mức độ phù hợp của thời điểm kiểm tra của học viên ở 5 lớp học được tổng kết theo bảng dưới đây:

Bảng 2.28: Phân bố đối tượng trả lời phỏng vấn về mức độ phù hợp của thời điểm kiểm tra


Cấp độ

Rất phù

hợp

Tương đối

phù hợp

Bình

thường

Không phù

hợp

Hoàn toàn

không phù hợp

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

Thí nghiệm điện

0

0.0

0

0.0

16

64.0

9

36.0

0

0.0

Điều độ lưới điện

0

0.0

0

0.0

22

62.9

13

37.1

0

0.0

Đo lường điện

0

0.0

0

0.0

17

60.7

11

39.3

0

0.0

Quản lý-Vận hành

0

0.0

2

4.2

14

29.2

32

66.7

0

0.0

Xây lắp điện

0

0.0

14

100.0

0

0.0

0

0.0

0

0.0

Tổng

0

0.0

16

10.7

69

46.0

65

43.3

0

0.0

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các phiếu phỏng vấn học viên tiến hành vào tháng 1 năm 2011

Tỷ lệ học viên đánh giá thời điểm kiểm tra là không phù hợp chiếm 43,3%. Tỷ lệ này cao nhất ở lớp Quản lý vận hành (66,7%). Lớp Xây lắp điện có 100% học


viên trả lời phỏng vấn hài lòng với thời điểm kiểm tra. Còn lại 4 lớp khác có tỷ lệ hài lòng với thời điểm kiểm tra rất thấp (xem bảng 2.28)

2.3.2.5. Về mức độ phù hợp của thời lượng kiểm tra

Kết quả tổng hợp ý kiến đánh giá của học viên 5 lớp học về mức độ phù hợp của thời lượng kiểm tra được tổng kết theo bảng 2.29 dưới đây:

Bảng 2.29: Phân bố đối tượng trả lời phỏng vấn về mức độ phù hợp của thời lượng kiểm tra


Cấp độ

Rất phù hợp

Tương đối phù hợp


Bình thường

Không phù hợp

Hoàn toàn không phù

hợp

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

Thí nghiệm điện

0

0.0

1

4.0

24

96.0

0

0.0

0

0.0

Điều độ lưới điện

0

0.0

5

14.3

30

85.7

0

0.0

0

0.0

Đo lường điện

0

0.0

7

25.0

19

67.9

2

7.1

0

0.0

Quản lý-Vận hành

0

0.0

2

4.2

7

14.6

33

68.8

6

12.5

Xây lắp điện

2

14.3

5

35.7

7

50.0

0

0.0

0

0.0

Tổng

2

1.3

20

13.3

87

58.0

35

23.3

6

4.0

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các phiếu phỏng vấn học viên tiến hành vào tháng 1 năm 2011

Thời lượng kiểm tra giúp đánh giá được mức độ thay đổi về trình độ sau đào tạo, kiểm tra mức độ đạt mục tiêu khóa đào tạo; kết quả khảo sát cho thấy, học viên đánh giá mức độ phù hợp của thời lượng điều tra không cao. Chỉ có 14,6% học viên đánh giá phù hợp và rất phù hợp. Tỷ lệ đánh giá thời lượng kiểm tra không phù hợp là 23%, cao hơn tỷ lệ học viên cho là phù hợp. Đặc biệt lớp Quản lý vận hành có 68,8% học viên cho rằng thời lượng kiểm tra không phù hợp. Đây luôn là lớp có tỷ lệ không hài long cao nhất.

2.3.2.6. Về mức độ công bằng của kết quả kiểm tra

Qua kết quả khảo sát ta có thể thấy, mức độ công bằng trong kiểm tra của các khóa học còn thấp, chỉ có 37,3% học viên có ý kiến cho rằng kết quả kiểm tra là công bằng. Tỷ lệ học viên đánh giá sự công bằng trong kiểm tra chỉ ở mức bình thường (38,7%). Có tới 22% số học viên cho rằng không có sự công bằng trong


kiểm tra. Vẫn là lớp Quản lý vận hành có ý kiến đánh giá không công bằng trong kiểm tra đánh giá cao nhất (68,8%)

Bảng 2.30: Phân bố đối tượng trả lời phỏng vấn về mức độ công bằng của kết quả kiểm tra


Cấp độ

Rất công bằng

Tương đối công bằng

Bình thường

Không công bằng

Hoàn toàn không công

bằng

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

Thí nghiệm điện

0

0.0

19

76.0

6

24.0

0

0.0

0

0.0

Điều độ lưới điện

0

0.0

10

28.6

25

71.4

0

0.0

0

0.0

Đo lường điện

0

0.0

11

39.3

17

60.7

0

0.0

0

0.0

Quản lý-Vận hành

0

0.0

2

4.2

10

20.8

33

68.8

3

6.3

Xây lắp điện

0

0.0

14

100.0

0

0.0

0

0.0

0

0.0

Tổng

0

0.0

56

37.3

58

38.7

33

22.0

3

2.0

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các phiếu phỏng vấn học viên tiến hành vào tháng 1 năm 2011

Phân tích tổng hợp mức độ hài lòng về đánh giá kết quả học tập qua kiểm tra

Việc phân tích tổng hợp về mức độ hài lòng trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập được xác định thông qua tính điểm trung bình. Phương pháp tính điểm đã được trình bầy ở các phần trên. Kết quả phân tích đánh giá được thể hiện qua biểu đồ sau:

Biểu đồ 2 8 Phân bố đối tượng điều tra theo điểm trung bình hài lòng ở 1

Biểu đồ 2.8: Phân bố đối tượng điều tra theo điểm trung bình hài lòng

ở việc đánh giá cấp độ hai mở rộng và theo lớp


Theo số liệu ở biểu đồ 2.8 thì trong 5 tiêu chí được đưa vào đánh giá mức độ hài lòng của học viên về kiểm tra đánh giá kết quả học tập, mức độ công bằng của kết quả kiểm tra được đánh giá là có mức độ hài lòng cao nhất (tổng điểm trung bình là 3,33/5 điểm). Mức độ hài lòng được đánh giá ở mức thấp nhất là dành cho mức độ phù hợp của nội dung kiểm tra (điểm trung bình chỉ đạt 2,73/5 điểm)

2.3.2.7. Kết luận 2

Phân tích nguyên nhân kết quả: Học viên chưa được hài lòng về đánh giá ở cấp độ hai. Điều này chủ yếu là do phương pháp, quy trình đánh giá, nội dung đánh giá và thời điểm chưa phù hợp

Kết quả khảo sát cho thấy, hầu hết các ý kiến đánh giá đều cho rằng hình thức, nội dung, thời điểm và thời lượng kiểm tra đều chưa phù hợp đối với loại hình đào tạo kỹ năng. Theo ý kiến của những người được tham gia khảo sát, nội dung các câu hỏi kiểm tra trên thực tế đều nằm trong chương trình đào tạo, tuy nhiên chưa phản ánh được hết những vấn đề cốt yếu mà học viên cần nắm được để phục vụ cho công việc của mình sau này. Các câu hỏi được phát triển dựa trên giáo trình sẵn có và ý kiến chủ quan của người dạy, mà không bám sát vào thực tế yêu cầu về kiến thức hoặc kỹ năng học viên cần phải nắm được. Cách lựa chọn câu hỏi kiểm tra này là không phù hợp ngay từ khâu xây dựng nội dung đào tạo. Việc xây dựng nội dung giảng dạy hiện tại vẫn theo phương pháp cũ là xây dựng đề cương giảng dạy, kế đến là lựa chọn hạng mục kiểm tra và cuối cùng là viết câu hỏi. Như vậy dễ dẫn đến cùng một giáo trình, một đề cương giảng dạy nhưng mỗi giảng viên đều có thể xây dựng riêng một bộ câu hỏi kiểm tra cho từng khoá học. Nội dung kiểm tra là yếu tố quan trọng và quyết định thành công của việc lựa chọn phương pháp, hình thức, thời điểm và thời lượng kiểm tra. Nội dung kiểm tra cũng là khâu yếu nhất trong vấn đề tổ chức kiểm tra kết thúc các khoá học hiện tại của EVN. Do nội dung kiểm tra chưa phù hợp, dẫn đến điểm đánh giá các tiêu chí khác cũng chưa cao; điểm trung bình cao nhất dành cho tiêu chí về mức độ công bằng với số điểm là 3,75 điểm; thấp nhất là sự phù hợp của nội dung kiểm tra với điểm trung bình là 2,73 điểm; Điểm trung bình cho các tiêu chí là 2,92 điểm.


2.3.3. Kết quả khảo sát đánh giá cấp độ 3 (kỹ năng)

Đánh giá cấp độ 3 là đánh giá về mức độ thay đổi về kỹ năng sau đào tạo so với kỹ năng của người lao động trước đào tạo và những vấn đề liên quan đến việc áp dụng kiến thức đã học vào trong công việc hàng ngày, như: Tần suất sử dụng; Mức độ kèm cặp hướng dẫn tại chỗ sau đào tạo; Mức độ hỗ trợ của các nguồn lực cần thiết (trang thiết bị, điều kiện làm việc…). Kết quả khảo sát được tổng kết dưới đây:

2.3.3.1. Mức độ thay đổi kỹ năng theo đánh giá của học viên

Một khóa đào tạo nghề thành công và có chất lượng được thể hiện chính là sự thay đổi kỹ năng nghề của các học viên sau khi kết thúc khóa đào tạo; việc đánh giá thay đổi kỹ năng dựa vào đánh giá của giảng viên hoặc các chuyên gia hay người quản lý trực tiếp, dựa trên cở sở tiêu chuẩn kỹ năng nghề của doanh nghiệp. Trong tiêu chuẩn kỹ năng nghề quy định rõ kỹ năng bậc nghề phải đạt được là: Làm được gì, mức độ thuần thục, thời gian hoàn thành 1 công việc hoặc mô-đun công việc (hiện tại EVN chưa có tiêu chuẩn kỹ năng nghề bậc thợ). Dưới đây là kết quả khảo sát đánh giá mức độ thay đổi kỹ năng học viên sau khi tham gia khóa đào tạo của 5 lớp học nghề được khảo sát:

Bảng 2.31: Phân bố đối tượng điều tra theo mức độ thay đổi kỹ năng



Nghề đào tạo

Thí nghiệm

điện

Điều độ

lưới

điện

Đo lường

điện

QLý-

Vận hành

Xây lắp

điện


Tổng

Mức độ thay

đổi kỹ năng

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

Không thay đổi

21

84

25

71

14

50

22

46

11

79

93

62.

Thay đổi 1 bậc

4

16

10

29

14

50

26

54

3

21

57

38.

Thay đổi 2 bậc

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0.0

Thay đổi khác

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0.0

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các phiếu phỏng vấn học viên tiến hành vào tháng 1 năm 2011

Qua kết quả ta thấy, phần lớn học viên trong mẫu điều tra cho rằng không có sự thay đổi về kỹ năng sau đào tạo (62%); chỉ có 38% học viên trong mẫu đánh giá có sự thay đổi 1 bậc; số mẫu này rơi vào các giảng viên giảng dạy của khóa đào tạo;


nhà quản lý trực tiếp thì không cho rằng có sự thay đổi lớn về mặt kỹ năng nghề sau

đào tạo.

Để đánh giá mức độ thay đổi kỹ năng trước và sau đào tạo, luận án sử dụng phương pháp cho điểm và phương pháp tính điểm bình quân như đã trình bầy ở phần trên. Biểu đồ 2.9 dưới đây mô tả kết quả tính toán sự thay đổi kỹ năng sau đào tạo.

Trước đào tạo

Sau đào tạo

Thay đổi ( D)

3,4

3,2

3

2,8

2,6

2,4

2,2

2

1,8

1,6

1,4

1,2

1

0,8

0,6

0,4

0,2

0

3,06

2,77

2,89

2,92

2,64

2,25

2,39

2,38

2,43

2,08

0,5

0,54

0,17

0,29

0,21

Thí nghiệm điện Điều độ lưới điện Đo lường điện Quản lý-Vận hành Xây lắp điện


Biểu đồ 2.9: Điểm trung bình về mức thay đổi kỹ năng của học viên trước và sau khi đào tạo

Kết quả tính toán ở trên cho thấy, mặc dù lớp Quản lý vận hành là lớp có mức độ hài lòng thấp nhất ở hầu hết các tiêu thức được sử dụng để đánh giá, nhưng lại là lớp có sự thay đổi kỹ nănng nhiều nhất sau khi đào tạo. Biểu hiện cụ thể của sự thay đổi này là điểm chênh lệch về kỹ năng trước và sau khi đào tạo đạt mức cao nhất (0,54) và lớp Thí nghiệm điện có chênh lệch về điểm trung bình đánh giá kỹ năng trước và sau khi đào tạo thấp nhất.

2.3.3.2. Mức độ thay đổi kỹ năng do đánh giá của quản lý trực tiếp

- Ngoài việc đánh giá sự thay đổi về kỹ năng theo việc cho điểm giữa trước và sau khi đào tạo, luận án còn dựa vào đánh giá của cán bộ quản lý trực tiếp. Các tiêu thức đánh giá sự thay đổi kỹ năng chỉ dừng lại ở nhận xét của cán bộ quản lý, xem người lao động ở ba tiêu thức sau: Không thay đổi so với trước khi đi học, có


thay đổi tốt hơn nhiều và có sự thay đổi. Kết quả đánh giá thể hiện ở bảng 2.31 dưới

đây:

Bảng 2.32: Phân bố đối tượng điều tra theo mức độ thay đổi kỹ năng và theo lớp

Lớp/ Khoá

T.nghiệm

điện

Điều độ

lưới điện

Đo lường

điện

QL-

Vận hành

Xây lắp

điện

Tổng

Mức độ thay đổi

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

Không thay đổi

23

92

29

83

18

64

30

63

12

86

112

74.6

Có thay đổi tốt hơn

2

8

6

17

10

36

18

38

2

14

38

25.3

Thay đổi khác

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0.0

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các phiếu phỏng vấn học viên tiến hành vào tháng 1 năm 2011

Nhìn chung, cán bộ quản lý trực tiếp đánh giá không cao sự thay đổi kỹ năng của người lao động sau khi tham gia các lớp học. Có tới 74,6% cán bộ quản lý trên tổng số mẫu cho rằng, người lao động không thay đổi kỹ năng sau khi tham gia các khóa học; chỉ có 25,3% trên tổng số mẫu đánh giá có thay đổi tốt hơn. Điều này là một vấn đề cần chú ý trong khi xây dựng chương trình cho các lớp học trong tương lai.

2.3.3.3. Mức độ thay đổi về tần suất sử dụng sau đào tạo

Trong doanh nghệp nhà nước, đặc biệt ở các Công ty Điện lực thuộc EVN, có nhiều trường hợp học viên sau khi đào tạo thì việc sử dụng sau đào tạo không hiệu quả; nhiều trường hợp sau khi đào tạo chuyên sâu nghề về lại chuyển làm 1 vị trí công việc mới, do thiếu nhân sự; Phổ biến vẫn là tần suất sử dụng (tức là định mức lao động) không tăng sau đào tạo hoặc do người lao động không đáp ứng được khi tăng tần suất lao động.

Việc đánh giá mức độ thay đổi tần suất sử dụng trước và sau đào tạo do người quản lý trực tiếp đánh giá; phương pháp đánh giá là tổng hợp các điểm bình quân đánh giá về việc sử dụng học viên trước và sau khóa học; sau đó so sánh để có được chỉ số thay đổi ()

Xem tất cả 316 trang.

Ngày đăng: 03/12/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí