Đánh Giá Ảnh Hưởng Của Hoạt Động Khai Thác Đá Vôi Đến Môi Trường Và Sức Khoẻ Dân Cư Qua Ý Kiến Của Người Dân


- Tại khu vực nhà điều hành (K5) chưa bị ảnh hưởng bởi tiếng ồn tuy nhiên mức ồn tại khu vực này tương đối cao, gần sát ngưỡng tối đa cho phép theo QCVN 26:2010/BTNMT.

Khi so sánh mức độ ồn với QĐ 3733/2002/QĐ-BYT thì chỉ có khu vực trạm nghiền năm 2016 vượt ngưỡng cho phép. Các khu vực còn lại đều trong mức quy định.

Mức ồn này chủ yếu ảnh hưởng đến công nhân làm việc trong khai trường. Vì vậy Công ty đã có trang bị đầy đủ thiết bị bảo hộ công nhân để hạn chế sự ảnh hưởng của khí ô nhiễm và tiếng ồn đến công nhân làm việc.

4.2.3. Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác đá vôi đến môi trường và sức khoẻ dân cư qua ý kiến của người dân

Bảng 4.9: Tổng hợp kết quả phỏng vấn người dân

về ảnh hưởng của hoạt động khai thác, chế biến đá vôi đến môi trường

Đối tượng chịu ảnh hưởng

Mức độ ô nhiễm

Tổng số ý kiến người đân

Tỷ lệ %


Nguồn nước mặt

Rất ô nhiễm

2

4

Ô nhiễm trung bình

15

30

Ô nhiễm nhẹ

30

60

Không ô nhiễm

3

6


Môi trường không khí

Rất ô nhiễm

35

70

Ô nhiễm trung bình

10

20

Ô nhiễm nhẹ

5

10

Không ô nhiễm

0

0


Sức khỏe người dân

Ảnh hưởng rất lớn

33

66

Ảnh hưởng bình thường

10

20

Ảnh hưởng ít

7

14

Không ảnh hưởng

0

0

Tổng số

50

100

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 119 trang tài liệu này.

Nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động khai thác, chế biến đá vôi đến môi trường tại mỏ đá vôi Tà Lài, xã Tân Mỹ, huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn - 12

Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra, năm 2018)


Theo kết quả điều tra phỏng vấn được tổng hợp tại bảng 4.09 cho thấy tổng số phiếu điều tra phát ra và thu về là 50 phiếu. Các đối tượng được theo dòi chịu ảnh hưởng của hoạt động khai thác, chế biến đá vôi của công ty ở các mức độ rất khác nhau. Đối với ảnh hưởng đến nguồn nước mặt thì đa số phiếu đều nhận định có mức độ ô nhiễm nhẹ (cụ thể 30 phiếu), đa số các ý kiến đều cho rằng hoạt động khai thác, chế biến đá vôi của Mỏ đá vôi Tà Lài đã ảnh hưởng lớn tới chất lượng môi trường không khí trên địa bàn xã.

Bảng 4.10: Ý kiến của người dân về nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường tại địa phương

Đối tượng chịu ảnh hưởng

Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường

Tổng số ý kiến người dân (%)


Nguồn nước mặt

Hoạt động khai thác, chế biến đá vôi

4

Bụi do vận chuyển, nghiền sàng

26

Nước thải sinh hoạt

68

Nguyên nhân khác

2


Môi trường không khí

Do khoan nổ mìn, khai thác

60

Do hoạt động nghiền sàng

30

Do bốc xúc, vận chuyển

8

Nguyên nhân khác

2

Tổng số

100

(Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra, năm 2018) Qua bảng trên ta thấy nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường tại địa phương chủ yếu do hoạt động khai thác, chế biến đá vôi của mỏ đá vôi Tà Lài

đang hoạt động trên địa bàn.

Nguyên nhân chính gây ô nhiễm nguồn nước mặt là do nước thải sinh hoạt (chiếm 68% số phiếu), bụi do vận chuyển, nghiền sàng chiếm 26% số phiếu, so hoạt động khai thác, chế biến đá vôi chiếm 4 % số phiếu, nguyên nhân khác chiếm 2%.


Cũng theo kết quả điều tra, phỏng vấn ý kiến của các hộ đều cho rằng trên địa bàn có quá nhiều bụi, đã ảnh hưởng tới sinh hoạt chung của gia đình. Trong đó 8% hộ khẳng định ô nhiễm không khí do hoạt động bốc xúc, vận chuyển; 60% do khoan nổ mìn, 80% do hoạt động sàng tuyển và 2% do nguyên nhân khác. Trên địa bàn, trong quá trình vận chuyển đá vôi và đất đá rơi vãi, mùa mưa thì tạo bùn lầy, mùa khô cùng với gió cuốn theo các phương tiện giao thông tạo thành bụi lan tỏa trên diện rộng.

Bảng 4.11: Tình trạng sức khỏe của người dân trên địa bàn thôn Tà Lài xã Tân Mỹ


STT


Loại bệnh

Tổng số ý kiến của người dân

Số người trên (phiếu)

Tỷ lệ (%)

1

Bệnh về đường hô hấp

33

66

2

Bệnh liên quan đến mắt

13

26

3

Bệnh kiên quan đến đường ruột

1

2

4

Bệnh ngoài da

2

2

5

Bệnh khác

1

3

Tổng số

50

100

(Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra, năm 2018)

Qua tổng hợp ý kiến ở bảng 4.11 trong số những người được hỏi đa số bị bệnh về đường hô hấp (chiếm 66%), bệnh liên quan tới mắt (chiếm 26%), còn lại là bệnh liên quan đến đường ruột, bệnh ngoài da và các bệnh khác. Như vậy, ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường do hoạt động khai thác, chế biến đá vôi được người dân phản ánh ô nhiễm rất nghiêm trọng, không đảm bảo sức khoẻ, ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày của người dân và kiến nghị cần có biện pháp hạn chế ô nhiễm đồng bộ từ phía chính quyền địa phương, các tổ chức xã hội và cơ quan chủ quản.


4.3. Đề xuất biện pháp giảm thiểu ảnh hưởng của hoạt động khai thác, chế biến đá vôi đến môi trường tại Mỏ đá vôi Tà Lài

4.3.1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước

Nhà nước cần có chính sách cụ thể nhằm khuyến khích các doanh nghiệp đủ năng lực đầu tư một cách có hiệu quả, nhất là khai thác, sử dụng triệt để, tiết kiệm tài nguyên khoáng sản trong quá trình khai thác, chế biến khoáng sản; đồng thời bảo vệ môi trường, môi sinh trong quá trình khai thác và chế biến, đạt mục tiêu phát triển bền vững; đầu tư các dự án chế biến sâu khoáng sản.

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền các văn bản pháp luật: Tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về khoáng sản, đất đai, môi trường và các quy định của tỉnh đến các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản và người dân trên địa bàn xã Tân Mỹ nhằm nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường, phát huy được vai trò giám sát của người dân trong công tác bảo vệ môi trường của đơn vị hoạt động khoáng sản, phản ánh các ý kiến tại các k họp.

Tăng cường công tác, thanh tra kiểm tra: Thường xuyên tổ chức lực lượng thanh tra, kiểm tra tình hình hoạt động khoáng sản của các đơn vị, kiên quyết xử lý nghiêm hành vi vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường; giám sát chặt chẽ việc chấp hành các quy định của pháp luật đối với tổ chức, cá nhân được cấp phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn.

4.3.2. Đối với đơn vị hoạt động khoáng sản

4.3.2.1. Giảm thiểu tác động do bụi, khí thải và tiếng ồn

Trong giai đoạn này khí thải chủ yếu phát sinh từ hoạt động khoan nổ mìn và hoạt động vận chuyển, chế biến (nghiền, sàng) đá.

a) Công đoạn khoan và nổ mìn

Biện pháp 1: Nhằm hạn chế các tác động của bụi chủ yếu là biện pháp quản lý và các khâu kỹ thuật trong công tác khoan nổ mìn như hộ chiếu nổ mìn được lập trên cơ sở thi công đúng yêu cầu kỹ thuật, khối lượng thuốc nổ đúng


theo tính toán trên độ cứng của đất đá khu vực... để đảm bảo giảm thiểu đến mức thấp nhất lượng bụi và khí thải phát sinh ra môi trường đảm bảo theo đúng quy chuẩn Quốc gia QCVN 02: 2008/BCT.

Biện pháp 2: Thay thế biện pháp nạp bua đang thực hiện bằng bua nước được chế tạo từ Polietilen, có chiều dày thành bua khoảng 0,2 mm; có chiều dài 250 - 400 mm và đường kính vào khoảng 25 - 30 mm. Các bua nước có thể nắp đậy tự động sau khi chứa đầy nước hoặc cần buộc 1 đầu hay buộc cả hai đầu. Thuốc nổ được nạp ở cuối lỗ khoan, bua nước ở giữa và ngoài cùng là bua đất sét; Sử dụng phương pháp nổ mìn vi sai, so sánh với quy chuẩn Quốc gia QCVN 02: 2008/BCT, thì quy mô và phương pháp nổ mìn vi sai khai thác đá đều đảm bảo an toàn cho các công trình gần nhất cần bảo vệ và không gây ảnh hưởng tới sức khỏe con người.

b) Công đoạn khai thác và đập nghiền

Bụi phát sinh chủ yếu là từ công tác khoan nổ mìn, san gạt, nghiền sàng, xúc bốc và vận chuyển đá. Riêng công tác khoan nổ mìn đã có biện pháp phòng chống cụ thể, ở đây chỉ đề cập đến các biện pháp phòng chống bụi mỏ thông thường.

Biện pháp 1: Khai thác đúng theo thiết kế mỏ đã được phê duyệt đảm bảo an toàn theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 04:2009/BCT; Phun nước ở những khu vực phát sinh bụi. Lượng nước sử dụng trong công tác phun nước vào gương xúc được lấy từ hồ lắng, suối cầu Bắc Hang Chui.

Tại các gương xúc, gương khoan, đường vận chuyển, bụi đất phát sinh là nguồn phát tán trên diện tích rộng nên việc thu gom và xử lý bụi rất khó khăn, hầu như không thực hiện được. Tuy nhiên khi gương khai thác, đường vận chuyển có độ ẩm cao, hầu như không phát sinh ra bụi và không phát tán vào khu vực xung quanh. Vì vậy, khi trời hanh nắng sẽ dùng xe tưới nước, hoặc phun nước trước khi nổ mìn, vận chuyển sản phẩm.

Trong quá trình sản xuất, Công ty sẽ sử dụng xe để phun nước tưới nước


trước khi san gạt xúc bốc, nhằm giảm lượng bụi hình thành do quá trình san gạt, xúc bốc và xây dựng hệ thống nước phun sương khu vực nghiền đập của trạm đập, san gạt bãi chứa và khu văn phòng.


Hình 4.18: Hệ thống phun nước tại trạm đập – Giảm thiểu ô nhiễm bụi Biện pháp 2: Hoàn chỉnh và nâng cấp các tuyến đường trong và ngoài mỏ

để giảm bụi do gió cuốn và xe chạy tạo ra, các tuyến đường vận chuyển chính sẽ được rải nhựa hoặc đổ bê tông, ở các tuyến đường này sẽ thường xuyên được tu sửa bảo dưỡng. Trong quá trình sử dụng đoạn đường nào bị xuống cấp thì thường xuyên bảo trì và tu bổ.


Hình 4.19: Xe chở nước tưới đường – Giảm thiểu ô nhiễm bụi

c) Khí thải của các phương tiện vận tải và phương pháp phòng chống


Khí thải của phương tiện vận tải ngoài mỏ, máy khí nén và nổ mìn chứa các chất ô nhiễm bao gồm: bụi, khói, khí độc: SO2, NO2. CO, VOC.

Để giảm thiểu sự ô nhiễm gây ra do khí thải các phương tiện vận tải, áp

dụng các biện pháp sau:

Biện pháp 1: Chỉ sử dụng nhiên liệu có hàm lượng lưu hu nh thấp. Thay nhiên liệu có chỉ số octane, cetane thấp bằng nhiên liệu có chỉ số octane, cetane cao phù hợp với thiết kế của xe.

Biện pháp 2: Thường xuyên bảo dưỡng thiết bị vận tải, máy nén khí, điều chỉnh sửa chữa kịp thời xe máy nhằm đảm bảo để chúng làm việc ở điều kiện thiết bị tốt nhất, an toàn, năng suất cao và sinh ra khí thải độc hại ít nhất. Không chở quá trọng tải quy định, nhằm bảo vệ môi trường chung.

d) Giảm thiểu ô nhiễm tiếng ồn

Do khu vực khai thác nằm cách xa khu dân cư nên tác hại của tiếng ồn đến người dân không đáng kể, mà chỉ làm ảnh hưởng trực tiếp đến công nhân trên công trường, để giảm bớt ảnh hưởng của tiếng ồn đạt quy chuẩn QCVN 26:2010/BTNMT không vượt quá 70dBA với các biện pháp sau:

Biện pháp 1: Có kế hoạch thi công hợp lý, sử dụng các máy móc mới, hạn chế các máy móc có tiếng ồn lớn. Việc sử dụng các máy móc và cơ khí có độ ồn sẽ được giới hạn trong thời gian làm việc nhất định.

Biện pháp 2: Các thiết bị có độ ồn cao như máy nén khí, máy phát điện cần phải lắp thiết bị giảm thanh.

4.3.2.2. Giảm thiểu tác động do nước thải

a) Giảm thiểu tác động do nước mưa chảy tràn và nước tháo khô mỏ

Để ngăn chặn nước mưa chảy tràn và nước tháo khô mỏ kéo bụi, đất, cát, chất rắn lơ lửng vào các khu vực khác, gây ảnh hưởng tới môi trường chung. Công ty đã bố trí rãnh thu thoát nước chạy dọc khu vực sân công nghiệp tới ao lắng. Lượng nước này được thu gom và xử lý bằng phương pháp lắng cơ học trước khi thoát ra môi trường.


b) Giảm thiểu tác động do nước thải sinh hoạt

Nước từ khu vệ sinh: tắm rửa, giặt giũ… lượng nước này chiếm tỷ lệ tương đối lớn trong nước thải sinh hoạt, nồng độ các chất ô nhiễm lại không cao nên có thể thải ra môi trường sau khi qua hệ thống thu gom và xử lý như nước mưa chảy tràn.

Từ khâu chế biến và khâu rửa bát, vệ sinh nhà bếp, chủ yếu chứa dầu mỡ (thực vật, động vật), chất rắn lơ lửng... Loại nước thải này được xử lý qua bể tách mỡ, sau đó tiếp tục được dẫn ra ao lắng để phân hủy sinh học và tách cặn.

Nước thải từ nhà vệ sinh (hố tiêu, hố tiểu) loại nước này có nồng độ các chất ô nhiễm cao, cần phải có giải pháp xử lý hữu hiệu. Hiện nay, có rất nhiều biện pháp xử lý nước sinh hoạt nhưng do tính chất, khối lượng nước thải, đặc điểm khí hậu, địa hình nên Công ty lựa chọn giải pháp xử lý bằng bể tự hoại. Bể tự hoại là công trình có 02 chức năng: lắng nước thải và lên men cặn lắng. Bể tự hoại có 03 ngăn. Do phần lắng cặn được tập trung trong ngăn thứ nhất nên dung tích ngăn này chiếm đến 50% dung tích toàn bể. Các ngăn thứ hai và thứ ba của bể có dung tích bằng 25% tổng dung tích bể.

Nước thải sau khi xử lý qua bể tự hoại, theo mương dẫn nước chảy vào ao lắng trước khi xả ra ngoài mương thoát nước chung của khu vực.

4.3.2.3. Giảm thiểu tác động do chất thải rắn

a) Giảm thiểu tác động do đất đá thải và cây xanh từ bóc dỡ tầng phủ

Đất đá thải: Đất đá từ quá trình bóc dỡ tầng phủ và đá có xen kẹp đất trong quá trình mở vỉa và khai thác. Khối lượng chất thải này được sử dụng làm đá bây dải đường và vật liệu san lấp.

Rác thải tại khu vực khai thác chủ yếu là cây cỏ, cây bụi sống bám trên núi và rơi xuống khi nổ mìn. Lượng chất thải này không nhiều sẽ thu gom tập trung tại chân núi và đốt.

b) Biện pháp giảm thiểu tác động do đất đá thải từ quá trình chế biến đá

Lượng đá không đạt yêu cầu phát sinh trong quá trình nghiền sàng nằm trong tổng khối lượng sản phẩm đá bây, đá mạt có thể sử dụng để san lấp mặt đường nên tác động không đáng kể.

Xem tất cả 119 trang.

Ngày đăng: 22/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí