MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế mạnh mẽ với khu vực và thế giới. Hội nhập quốc tế đã và đang trở thành cấp thiết đối với mỗi quốc gia trong điều kiện xu thế toàn cầu hóa, trong đó nổi bật nhất là hội nhập kinh tế quốc tế. Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Đối với bất cứ quốc gia nào, hoạt động ngân hàng cũng luôn là huyết mạch của nền kinh tế, sự phát triển của ngân hàng có ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế. Chính vì vậy ngân hàng với tư cách là một phần quan trọng của nền kinh tế quốc dân cũng là lĩnh vực cần phải đi đầu trong hội nhập kinh tế quốc tế.
Hiện nay, Ngân hàng thương mại có một vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế, Ngân hàng góp phần điều tiết và cung ứng tiền cho nền kinh tế, kích thích sản xuất, thu hút nguồn vốn nhỏ lẻ trong nền kinh tế nhằm thúc đẩy tăng trưởng xã hội, cung cấp tài chính, tư vấn, môi giới các chủ thể … Hoạt động của Ngân hàng sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống kinh tế - chính trị - xã hội đất nước. Nhất là trong giai đoạn hiện nay, việc mở cửa nền kinh tế Việt Nam ngày càng sâu rộng hơn với nền kinh tế thế giới với lộ trình hội nhập kinh tế thế giới đặt các doanh nghiệp của các quốc gia đang phát triển nói chung và hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) nói riêng, trước một môi trường kinh doanh ngày càng khốc liệt với những áp lực cạnh tranh gay gắt để tồn tại phát triển và xây dựng thương hiệu của mình. Chính vì vậy, các doanh nghiệp luôn luôn phải thực hiện và đưa ra các định hướng, giải pháp để không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh trong quá trình hoạt động, mở cửa thị trường dịch vụ tài chính, hội nhập kinh tế quốc tế.
Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) là một trong những Ngân hàng trong top big four của hệ thống ngân hàng Việt Nam và là ngân hàng có tốc độ phát triển trong những năm trở về đây rất tốt với sự tăng trưởng quy mô hoạt động, năng lực tài chính, phát triển đổi mới công nghệ, thực hiện xây dựng tiêu chí quản trị rủi ro theo thông lệ quốc tế, nâng cấp tiện ích sản phẩm dịch vụ phục vụ khách hàng và sẵn sàng đổi mới thích nghi cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Năm 2007, Vietcombank luôn tự hào là một trong những Ngân hàng đi đầu tiên phong trong ngành Ngân hàng về chủ trương cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước (DNNN). Với những thuận lợi, vị thế thương hiệu sau khi chuyển sang hình thức cổ phần Vietcombank đã có điều kiện thuận lợi để nâng cao năng lực tài chính, quản trị ngân hàng minh bạch và hiệu quả hơn, vị thế cạnh tranh được nâng cao.
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 (CMCN 4.0) được đánh giá là sẽ mang lại những tác động tích cực, tạo cơ hội lớn cho ngành Ngân hàng thương mại Việt Nam. Các công nghệ số, công nghệ mới gắn với CMCN 4.0 không chỉ giúp chuyển dịch kênh phân phối sản phẩm, dịch vụ ngân hàng truyền thống từ chi nhánh quầy giao dịch, ATM vật lý sang kênh số hóa, giúp tương tác khách hàng nhiều và hiệu quả hơn, cấu trúc sản phẩm, dịch vụ theo hướng số hóa giúp các ngân hàng thương mại từng bước thay đổi trở thành ngân hàng số, cung cấp tiện ích…
Có thể bạn quan tâm!
- Năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế - 1
- Nghiên Cứu Về Năng Lực Cạnh Tranh Nói Riêng
- Nghiên Cứu Về Năng Lực Cạnh Tranh Của Hệ Thống Ngân Hàng Là Hướng Nghiên Cứu Được Nhiều Nhà Khoa Học Quan Tâm Với Các Công Trình Tiêu Biểu Sau
- Những Khoảng Trống Và Những Vấn Đề Cần Nghiên Cứu Của Tác Giả
Xem toàn bộ 198 trang tài liệu này.
Cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ làm thay đổi hoàn toàn kênh phân phối, và các sản phẩm dịch vụ ngân hàng truyền thống và trải nghiệm khách hàng đang dần trở thành xu hướng vượt trội. Với việc ứng dụng nhiều hơn công nghệ thông tin, ứng dụng chuyển đổi kỹ thuật số, các sản phẩm của ngân hàng có thể tích hợp được với nhiều sản phẩm dịch vụ phụ trợ để làm hài lòng khách hàng. Vì vậy, điều các ngân hàng trong nước cần chú trọng là tối đa hóa trải nghiệm khách hàng đang dần trở thành xu hướng vượt trội. Với việc ứng dụng nhiều hơn công nghệ thông tin, ứng dụng chuyển đổi kỹ thuật số,
các sản phẩm của ngân hàng có thể tích hợp được với nhiều sản phẩm dịch vụ phụ trợ để làm hài lòng khách hàng.
Thị trường lao động trong lĩnh vực ngân hàng thương mại cũng sẽ có sự thay đổi, do việc ứng dụng những thành tựu của cuộc cách mạng có thể khiến số lượng nhân viên của các ngân hàng sụt giảm đáng kể (đặc biệt là với các bộ phận kỹ sư tin học, giao dịch chi nhánh…). Nhưng đổi lại là nguồn nhân lực chất lượng cao sẽ gia tăng (giỏi cả về chuyên môn nghiệp vụ tài chính, ngân hàng và công nghệ thông tin).
Cuộc cách mạng công nghệ 4.0 là cơ hội cũng là thách thức đối với các tổ chức tín dụng trong việc cạnh tranh cung ứng sản phẩm dịch vụ Ngân hàng.
Vì vậy, làm thế nào để Vietcombank đạt được mục tiêu của mình trong thời gian tới tiếp tục củng cố nội lực và nâng tầm vị thế trên thị trường quốc tế phấn đấu đến năm 2025 trở thành Ngân hàng số 1 tại Việt Nam, Top 10 ngân hàng trong khu vực Châu Á, một trong 300 tập đoàn ngân hàng tài chính lớn nhất trên thế giới và được quản trị theo thông lệ quốc tế tốt nhất. Trên cơ sở phát huy những lợi thế sẵn có của mình, khắc phục những hạn chế vướng mắc và từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của Vietcombank trên thị trường tài chính là việc làm có ý nghĩa thiết thực cả lý luận và thực tiễn. Nghiên cứu sinh đã chọn đề tài “Năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế ” làm đề tài nghiên cứu cho luận án.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Luận án nghiên cứu, hệ thống hóa, phát triển bổ sung những căn cứ lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh của NHTM trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
Qua tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh phân tích kết quả năng lực cạnh tranh Vietcombank hiện nay và phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, nguyên nhân, cơ hội và thách thức , mục tiêu của Vietcombank, luận án đề xuất các các
giải pháp nhằm năng cao năng lực cạnh tranh của Vietcombank nhằm đạt định hướng và mục tiêu kinh doanh đề ra trong hội nhập kinh tế quốc tế.
2.2. Nhiệm vụ
- Luận án giải thích và làm rõ cơ sở lý thuyết về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, nội dung cơ bản, tiêu chí đánh giá, các yếu tố tác động năng lực cạnh tranh của NHTM nói chung và của ngân hàng nói riêng.
- Cơ sở lý thuyết về khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế, cơ hội và thách thức của hội nhập kinh tế quốc tế đến hoạt động ngành Ngân hàng
- Bài học nâng cao năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng trong và ngoài nước từ đó rút ra bài học cho Vietcombank
- Đánh giá kế quả đạt được, hạn chế, nguyên nhân củaVietcombank qua đó dự báo định hướng cơ hội, thách thức mục tiêu Vietcombank và đưa ra giải pháp nhằm năng cao năng lực cạnh tranh của Vietcombank.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Luận án nghiên cứu năng lực cạnh tranh của Vietcombank trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay mà không nghiên cứu toàn bộ quá trình hội nhập.
- Đối tượng Nghiên cứu: NHTM NN như Vietcombank, BIDV, Agribank, Vietinbank
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Đánh giá năng lực cạnh tranh qua các yếu tố bao gồm: Năng lực tài chính, sản phẩm dịch vụ, nguồn nhân lực, công nghệ thông tin, thị phần và thương hiệu
+ Phạm vi phân tích: các ngân hàng thuộc hệ thống NHMT Việt Nam
+ Năm đánh giá: năm 2010 đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Để phục vụ cho mục đích nghiên cứu và thực hiện những nhiệm vụ của
luận án đặt ra, phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin sẽ được nghiên cứu sinh thực hiện trong quá trình nghiên cứu.
Ký thuyết về năng lực cạnh tranh sẽ được sử dụng làm nền tảng cho quá trình xây dựng khung lý thuyết.
4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Chương 1: Sử dụng phương pháp hệ thống hóa để tổng hợp, thống kê, phân tích những quan điểm của các nhà khoa học, các nhà thực tiễn trong và ngoài nước năng lực cạnh tranh để từ đó rút ra những khoảng trống cần nghiên cứu.
Chương 2: Tác giả đưa ra được nội dung quan điểm của mình lý luận thực tiễn năng lực cạnh tranh. Thu thập, phân tích đưa ra nội dung, tiêu chí, đánh giá năng lực cạnh tranh NHTM. Đánh giá cơ hội, thách thức hội nhập kinh tế, kinh nghiệm các TCTD trong và ngoài nước đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Vietcombank.
Chương 3: Đánh giá thực trạng tình hình hoạt động của Vietcombank trong 10 năm từ 2010 đến 2020
Sử dụng phương pháp phân tích đánh giá thông qua các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của 4 NHTMNN như Vietcombank, Agribank, Bidv, Vietinbank từ năm 2010-2020 để từ đó đánh giá so sánh đánh giá năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng, từ đó nhận xét điểm mạnh điểu yếu của các Ngân hàng.
Đánh giá thương hiệu uy tín và vị thế của Vietcombank trong khu vực . Đánh giá kế quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của Vietcombank Chương 4: Quan điểm và giải pháp nhằm phát huy nâng cao năng lực
cạnh tranh của Vietcombank trong Hội nhập kinh tế quốc tế.
5. Những đóng góp về khoa học của đề tài
* Một là: Chỉ ra những khoảng trống, những vấn đề cần nghiên cứu về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và của ngân hàng của các học giả trong và ngoài nước. Đóng góp về mặt hệ thống lý luận thực tiễn về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nói chung và ngân hàng nói riêng.
* Hai là: Cơ hội và thách thức của hội nhập kinh tế quốc tế đến hoạt
động ngân hàng hiện nay. Nêu ra kinh nghiệm bài học của các ngân hàng trong và ngoài nước nhằm rút ra kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng tại Việt Nam.
* Ba là: Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Vietcombank qua các năm 2010 - 2020. Phân tích đánh tiêu chí đánh giá năng lực cạnh trạnh của Vietcombank so với một số Ngân hàng trong nước, trong khu vực và trên thế giới.
* Bốn là: Dự báo phát triển kinh tế thế giới, Việt Nam đến hoạt động ngân hàng nói chung và của Vietcombank nói riêng.
* Năm là: Đưa ra những đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Vietcombank nhằm đạt được mục tiêu và định hướng phát triển của mình.
Với những đóng góp này,việc hoàn thành đề tài sẽ là tài liệu tham khảo góp phần khái quát nắm rõ hơn về cạnh tranh doanh nghiệp nói chung và ngân hàng nói riêng trong thời kỳ hội nhập. Đặc biệt, năng lực cạnh tranh Vietcombank so với các tổ chức tín dụng trong nước là tài liệu tham khảo bổ ích cho các cá nhân, tổ chức tín dụng quan tâm đến hoạt động của Vietcombank trong ngành Ngân hàng.
6. Nội dung nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu của đề tài luận án được thực hiện trong 4 chương Chương 1: Tổng quan về tình hình nghiên cứu năng lực cạnh tranh của
Doanh nghiệp
Chương 2: Lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Chương 3: Đánh giá năng lực cạnh tranh của Vietcombank
Chương 4: Dự báo và giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Vietcombank
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC HỌC GIẢ TRÊN THẾ GIỚI
Trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, thuật ngữ “cạnh tranh” ngày càng được sử dụng phổ biến trong các nội dung nghiên cứu khoa học, đề tài, dự án, phương tiện thông tin đại chúng cũng như các diễn đàn kinh tế trong và ngoài nước. Năng lực cạnh tranh hay khả năng cạnh tranh là một chủ đề được bàn luận rất nhiều và có nhiều cách hiểu khác nhau theo thời gian.
Các nhà kinh tế ở thế kỷ XVII và XVIII đã tiến hành nghiên cứu cạnh tranh trên nền tảng của thế giới quan tư sản, điển hình là Adam Smith và David Ricardo. Adam Smit với tác phẩm “Nhà nước, tính chất và nguồn gốc của cải của các dân tộc” năm 1976 cho rằng năng lực cạnh tranh của một quốc gia phụ thuộc vào những lợi thế của Quốc gia đó về sản xuất một hoặc số mặt hàng nào đó với sản phẩm khác [75]. David Ricacdo tác giả của “Các thuyết lý cơ bản của chính sách kinh tế về thuế khóa” năm 1817 cũng đã khẳng định năng lực cạnh tranh của một lĩnh vực không phụ thuộc vào lợi thế tuyệt đối mà còn khai thác từ lợi thế so sánh rằng các lựa chọn sản xuất các mặt hàng mất ít nguồn lực hơn và đổi lấy các mặt hàng cần nhiều nguồn lực hơn để sản xuất thông qua thương mại quốc tế.
Theo quan điểm của trường phải tân cổ điển, dựa trên lý thuyết thương mại truyền thống thì năng lực cạnh tranh của một sản phẩm nhất định thông qua lợi thế so sánh về chi phí sản xuất và việc tăng năng suất lao động. Năng lực cạnh tranh của một ngành hay một doanh nghiệp là năng lực duy trì được lợi nhuận và thị phần trong và ngoài nước. Theo cách hiểu này thì năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp có thể được phản ánh ở những khía cạnh cơ bản như: (1) Khả năng cạnh tranh của sản phẩm; (2) Khả năng duy trì và mở rộng
thị phần; (3) Khả năng duy trì và nâng cao hiệu quả kinh doanh; (4) Khả năng tăng năng suất và hiệu quả làm việc; (5) Khả năng thích ứng và đối mới; (6) Khả năng thu hút nguồn lực; (7) Khả năng liên kết và hợp tác. Michael E. Porter - người được coi là cha đẻ của lý thuyết cạnh tranh hiện đại, cho rằng: “Cạnh tranh không phải cung cấp cái tốt nhất mà là tạo ra sự khác biệt. Vì cái tốt nhất không phải người tiêu dùng nào cũng có thể mua được, do tốt nhất thường là nhiều tiền nhất”.
Cuối thế kỷ XX, nhiều nhà kinh tế học phương tây đã đưa ra nhiều lý thuyết cơ bản, lý thuyết được áp dụng nhiều nhất và Lý thuyết của của Michael E.Porter gồm ba tác phẩm nổi tiếng như “Lợi thế cạnh tranh”, “Lợi thế cạnh tranh quốc gia” và “chiến lược cạnh tranh”. Tác giả đã phân tích cơ sở hình thành và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Theo tác giả để hiểu rõ năng lực cạnh tranh từ đó luận giải những lợi thế cạnh tranh và lựa chọn những chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp. Cạnh tranh là vấn đề cơ bản xác định sự sống còn của doanh nghiệp, quyết định sự thành công hay thất bại và cũng xác định được năng lực thực tế trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Trong tác phẩm “Lợi thế cạnh tranh quốc gia” của tác giả Michael E Porter năm 2004, tác giả cho rằng “Lợi thế cạnh tranh là những gì làm cho doanh nghiệp nổi bật hay khác biệt so với đối thủ cạnh tranh. Lợi thế cạnh tranh chính là chìa khóa của sự hiệu quả, nó sẽ quyết định những hành động doanh nghiệp cần làm để đem lại sự hiệu quả cho doanh nghiệp.” Ông cũng nói rằng cạnh tranh ngành rất quan trọng, xem xét 5 yếu tố tạo nên sự canh tranh ngành bao gồm sức mua, sức bán, sự gia nhập của đối thủ mới, sự đe dọa của sản phẩm thay thế, và sự cạnh tranh giữa các đối thủ hiện tại.
Trong lý thuyết cạnh tranh của Karl Marx, cạnh tranh được phân tích dựa trên 3 khía cạnh bao gồm cạnh tranh về giá trị thặng dư, cạnh tranh chất lượng và cạnh tranh giữa các ngành. Cả ba khía cạnh đều diễn ra xoay quanh giá trị. Karl Marx đã chỉ ra cơ cấu chuyển hóa giá trị thặng dư thành lợi nhuận bình quân và giá trị hàng hóa thành giá cả sản xuất trong điều kiện tự do cạnh