Thương Hiệu, Truyền Thông Và Quan Hệ Nhà Đầu Tư


giải pháp kỹ thuật để nâng cấp, bổ sung… Triển khai kế hoạch lấy chứng chỉ đạt tiêu chuẩn bảo mật cho hệ thống thanh toán thẻ PCI DSS. Kiểm toán chuyên nghiệp để kiểm tra quy trình hiện tại đối với vấn đề an ninh và rủi ro. Hoàn thiện mô hình khối và chuẩn hóa các quy trình của khối - công nghệ thông tin

Thiết lập qui trình quản lý dịch vụ công nghệ thông tin theo mô hình ITIL (ISO 20000), thực hiện giám sát, ghi nhận, phân tích và khắc phục các sự cố công nghệ thông tin.

Tổ chức bộ máy theo mô hình cung ứng dịch vụ (IT as Service).Xây dựng mô hình quản lý, giám sát tập trung. Việc giám sát bao gồm các hệ thống hạ tầng mạng, truyền thông, máy chủ; các dịch vụ cũng như các ứng dụng quan trọng của Vietcombank. Thiết lập chuẩn qui trình phát triển phần mềm cho các dự án công nghệ thông tin. Tối ưu hóa chi phí đầu tư các hệ thống - công nghệ thông tin:

Xem xét các nhu cầu trong tương lai, khả năng mở rộng quy mô đầu tư, khả năng linh hoạt, điều chỉnh hệ thống theo yêu cầu thay đổi trong kinh doanh. Khối - công nghệ thông tin sẽ xem xét mức độ ưu tiên của các dự án, đánh giá lợi ích - chi phí đầu tư trong ngắn hạn và dài hạn cho từng dự án - công nghệ thông tin, kiểm soát và tư vấn cho các bộ phận kinh doanh về các ưu tiên thực hiện các sáng kiến chiến lược phù hợp, cần thiết và hiệu quả nhất, phục vụ thúc đẩy chiến lược phát triển của toàn hàng.

Rà soát đánh giá tình hình đầu tư - công nghệ thông tin và xây dựng giải pháp giám sát tập trung đối với việc đầu tư - công nghệ thông tin. Tăng cường đội ngũ nhân sự và chuyên gia về - công nghệ thông tin ,rà soát đánh giá lại năng lực cán bộ và xây dựng kế hoạch tăng cường nhân sự phù hợp với nhu cầu nội bộ của trung tâm - công nghệ thông tin và các dự án chuyển đổi.

4.4.6. Thương hiệu, truyền thông và Quan hệ Nhà đầu tư

Thương hiệu

Tăng cường công tác quản lý, giám sát các ứng dụng thương hiệu trên toàn hệ thống.Nâng cấp thương hiệu lên tầm văn hóa trong các quyết sách


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 198 trang tài liệu này.

kinh doanh và chất lượng phục vụ khách hàng, đối tác. Tổ chức đào tạo về văn hóa, thương hiệu, ứng dụng quản lý thương hiệu, sứ mệnh của một nhân viên như các đại sứ thương hiệu, nghiên cứu xây dựng và triển khai chương trình CSR riêng của Vietcombank.

Truyền thông

Năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế - 22

Tiếp tục đẩy mạnh quảng cáo trên các kênh truyền thống: báo in, báo điện tử, truyền hình…Phát triển các kênh mới như quảng cáo trên máy bay, frame tòa cao ốc lớn, phát thanh VOV, hệ thống trang trí và giao thông công cộng của đô thị (màn hình led, đèn đường trang trí) và các sự kiện văn hóa, kinh tế, chính trị.

Triển khai kênh social media, đây là một trong các ưu tiên quan trọng của giai đoạn mới song song với sự phát triển và thống trị của “mạng xã hội”, đặc biệt trong bối cảnh Vietcombank đang hướng tới phát triển ngân hàng số (digial banking) và cam kết nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng.Thực hiện quy chế người phát ngôn, đảm bảo việc xử lý các “khủng hoảng truyền thông” hiệu quả, duy trì mối quan hệ tốt với các cơ quan truyền thông. Đặc biệt chú trọng đến truyền thông nội bộ - đóng vai trò quan trọng trong quản trị truyền thông ra bên ngoài.

Xây dựng các chiến lược truyền thông dài hơi, bài bản để hỗ trợ, đồng hành với hoạt động kinh doanh, đặc biệt trong mảng bán lẻ: Có các chủ đề truyền thông xuyên suốt hàng năm để các hoạt động kinh doanh hay các hoạt đông an sinh xã hội, cộng đồng xoay quay chủ đề này, tạo sức mạnh truyền thông lớn; Ký kết dài hạn với các kênh truyền thông chủ đạo trong từng mảng (báo giấy, báo hình, báo điện tử) và chủ động trong tương tác mạng xã hội.

Xây dựng ngân sách hợp lý và việc quản trị ngân sách, kế hoạch truyền thông ở cấp toàn bank và cấp khu vực nhằm đảm bảo hiệu quả truyền thông không chỉ ở các thành phố/đô thị lớn mà đi song hành với hoạt động kinh doanh mở rộng tại các tỉnh/địa bàn tỉnh.

Duy trì và thiết lập kế hoạch truyền thông quảng cáo và thương hiệu theo định kỳ có điều chỉnh theo thực tế, đa dạng kênh quảng cáo và có sự phân định rõ ràng việc kết nối, phối hợp hỗ trợ giữa trụ sở chính và chi nhánh.


Lập kế hoạch và quản lý hiệu quả chi phí hoạt động truyền thông, quảng cáo.

Quan hệ nhà đầu tư và công bố thông tin

Tiếp tục chủ động và minh bạch thông tin, tăng cường và đa dạng hóa các kênh tiếp xúc với nhà đầu tư; quan tâm bảo vệ quyền lợi của cổ đông thiểu số.

Công bố công khai, minh bạch, chính xác thông tin về chiến lược kinh doanh, sở hữu, tình hình tài chính, cơ cấu quản lý, quản trị rủi ro và quản trị ngân hàng theo quy định của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế; nâng cao trách nhiệm giải trình với công chúng.

4.4.7. Quản trị rủi ro

Hoàn thiện bộ máy quản trị rủi ro

- Hoàn thiện bộ máy quản trị rủi ro theo nguyên tắc tập trung tại trụ sở chính và có mạng lưới hỗ trợ tại các chi nhánh: thực hiện tập trung hóa các hoạt động phê duyệt tín dụng, quản lý nợ, kiểm tra/kiểm toán nội bộ… Nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị rủi ro theo nguyên tắc 3 tầng bảo vệ.

- Chuyển đổi mô hình tín dụng, hoàn thiện việc phân tách chức năng, nhiệm vụ giữa các bộ phận tham gia vào quy trình tín dụng, đảm bảo cân bằng giữa quản trị rủi ro và kinh doanh. Cấu trúc lại phân cấp thẩm quyền phê duyệt tín dụng và ma trận phân cấp thẩm quyền phê duyệt tín dụng theo thông lệ quốc tế.

Hoàn thành triển khai Basel 2 theo các lộ trình được phê duyệt:

Triển khai các dự án chuyển đổi thuộc lộ trình triển khai Basel II với mục tiêu đảm bảo tuân thủ các mốc thời gian theo quy định của NHNN và hướng tới là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam tuân thủ Basel 2, đẩy mạnh áp dụng các yêu cầu, khuyến nghị của Basel 2 vào hoạt động quản trị kinh doanh.

Quản trị các loại rủi ro cho tất cả các lĩnh vực hoạt động kinh doanh

Tiếp tục hoàn thiện và triển khai các chính sách, quy trình quản trị rủi rovà tham gia rà soát hệ thống quy trình của ngân hàng.

Nâng cao văn hóa quản trị rủi ro trên toàn ngân hàng, nâng cao nhận thức của các cá nhân về tầm quan trọng của công tác quản trị rủi ro,


Nâng cao khả năng cung cấp kịp thời các thông tin thị trường, các cảnh báo về rủi ro ngành, rủi ro vĩ mô và các thông tin quản trị rủi ro khác cho các đơn vị kinh doanh, bộ phận tác nghiệp và các bộ phận khác trong ngân hàng nhằm hỗ trợ các bộ phận này có những điều chỉnh phù hợp, giảm thiểu rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường và thanh khoản cho ngân hàng.

Kiện toàn hoạt động phòng ngừa rủi ro về phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng bố nhằm đáp ứng quy chuẩn Việt Nam cũng như thông lệ quốc tế.

Thiết lập quản trị rủi ro công nghệ thông tin (thuộc quản lý rủi ro hoạt động).

Phát triển khung quản lý rủi ro danh mục theo thông lệ tốt nhất

Phát triển khung quản trị rủi ro danh mục theo thông lệ tốt nhất bao gồm rủi ro theo quốc gia, rủi ro theo khu vực địa lý, rủi ro theo ngành, rủi ro theo khách hàng... Xây dựng mô hình đánh giá và kiểm soát mức độ rủi ro trong tập trung tín dụng, đầu tư để hỗ trợ ALCO và các khối kinh doanh tối ưu hóa danh mục nhằm mang lại tỷ lệ sinh lời có điều chỉnh rủi ro trên vốn tối ưu nhất.Bổ sung, sửa đổi, ban hành mới các văn bản quy định về các biện pháp xử lý thu hồi nợ như: xử lý nợ có vấn đề, xử lý tài sản bảo đảm, thuê bên thứ ba thu hồi nợ…

Tuyệt đối tuân thủ các quy định của pháp luật, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng trong quá trình xử lý thu hồi nợ xấu, xử lý tài sản bảo đảm.

Đẩy mạnh hoạt động xử lý nợ xấu theo cơ chế thị trường, đặc biệt là với VAMC.

Phối hợp, làm việc với các cơ quan, ban ngành để hỗ trợ công tác xử lý nợ đặc biệt là UBND các cấp, Tòa án nhân dân các cấp, Tổng cục thi hành án

- Bộ Tư pháp, các cục thi hành án địa phương… tại các địa bàn có nợ xấu lớn, có các hồ sơ vướng mắc trong quá trình khởi kiện, thi hành án, quy hoạch và sang tên TSBĐ,…

Phổ biến, quán triệt và thực hiện nghiêm túc Nghị quyết của Quốc hội về xử lý nợ xấu và các văn bản hướng dẫn liên quan của các cơ quan Nhà nước đến các cán bộ chủ chốt, cán bộ tín dụng và các bộ phận có liên quan.


KẾT LUẬN


Nhìn chung có rất nhiều các công trình nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nói chung và của ngành Ngân hàng nói riêng. Trong đó, các công trình nghiên cứu về năng lực cạnh tranh đã tổng quan cho thấy, các lý luận thực tiễn về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, của ngành Ngân hàng. Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của các ngành nghề trong và ngoài khu vực để từ đó đưa ra giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh. Qua các hội thảo cấp trường, cấp nhà nước, các nghị định, thông tư của Chính phủ, các bộ ban ngành nêu lên rất vai trọng quan trọng, cấp thiết trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngành nghề trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.

Dựa trên tình hình nghiên cứu tổng quan các công trình liên quan năng lực cạnh tranh, tác giả chỉ ra những điểm đạt được và khoảng trống của các nhà khoa học kể cả lý luận và thực tiễn để tiếp tục nghiên cứu chủ đề năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nói chung và của ngành Ngân hàng nói riêng.

Để nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng Vietcombank thì cần phải làm rõ những vấn đề lý luận về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại, từ đó có cơ sở đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Vietcombank, đánh giá những điểm yếu và điểm mạnh so với các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước để từ đó đưa ra giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Vì vậy, nghiên cứu chuyên đề này có ý nghĩa lý luận quan trọng cho việc nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng Vietcombank.

- Kiến nghị với Chính phủ

Chính phủ đóng góp vai trò quan trọng trong việc chỉ đạo, phối hợp với ngân hàng nhà nước xây dựng định hướng, chiến lược tổng thể của ngành ngân hàng và kiểm soát việc hoạt động thực thi các văn bản, quy định của pháp luật đối với lĩnh vực chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng.

Bên cạnh việc phối hợp xây dựng đề án phát triển, chiến lược cho


ngành ngân hàng. Chính phủ và các bộ ban ngành liên quan cần đặt sự phát triển của hệ thống ngân hàng trong từng giai đoạn và sự phát triển tổng thể, đồng bộ của cả nền kinh tế xã hội. Do đó, Chính phủ cần chỉ đạo các bộ ban ngành liên quan tiến hành đồng bộ và mạnh mẽ các giải pháp:

Thúc đẩy sự phát triển của các ngành đầu vào, các lĩnh vực liên quan mật thiết đến ngân hàng: Điều hành chính sách tiền tệ phù hợp pháp triển nền kinh tế, hệ thống phát luật thông thoáng tạo tính minh bạch, rõ ràng trong quá trình thực thi, cơ sở hạ tầng, khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin hiện đại luôn nắm bắt xu thế kịp thời của thế giới như công nghệ kỷ nguyên số, kỹ thuật cách mạng 4.0 để tạo điều kiện hỗ trợ cho hệ thống ngân hàng phát triển.

Quyết liệt trong công tác cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước theo lộ trình. Vận hành các tập đoàn nhà nước về mô hình quản lý của Ủy ban quản lý vốn chuyên môn hóa và hiệu quả, giảm gánh nặng khi phát sinh nợ xấu tại các ngân hàng. Đồng thời, Chính phủ và các bộ ban ngành tiếp tục có chính sách ưu đãi khuyến khích các loại hình doanh nghiệp, các thành phần kinh tế phát triển, tạo điều kiện kinh doanh thuận loại cho các doanh nghiệp thành lập và phát triển

Xây dựng chính sách kinh tế vĩ mô ổn định và tạo điều kiện trong quá trình thực thi để phát huy những lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp của Việt Nam khi tham gia vào tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.

Hỗ trợ tạo điều kiện thủ tục pháp lý, chính sách về tài chính cho hệ thống ngân hàng trong quá trình xử lý nợ xấu, xử lý quyết liệt đại án có vi phạm pháp luật.

Hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm tạo nên một hành lang pháp lý ổn định, đồng bộ, hiệu quả, minh bạch phù hợp thể chế trong và ngoài khu vực. Đẩy mạnh công cuộc cải cách hành chính theo chương trình Chính phủ kiến tạo, doanh nghiệp phát triển, đổi mới để tạo nên một thị trường là sân chơi bình đẳng cho tất cả các thành phần kinh tế hoạt động và phát triển..


- Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước

Hoàn thiện khung pháp luật tiếp cận với các nước trong khối CPTPP, chủ động đổi mới hoạt động quản lý, tích cực cắt giảm các bước và các khâu trong quy trình nghiệp vụ đảm bảo an toàn nhưng thuận lợi tăng hiệu quả cho các TCTD

Hướng dẫn đào tạo các quy trình phổ biến liên quan đến FTA, đặc biệt CPTPP, đồng thời nắm vững những trường hợp ngoại lệ để vận dụng nhằm ổn định thị trường tài chính - ngân hàng.

Tích cực thúc đẩy cơ chế minh bạch hóa và quá trình xử lý nợ xấu

Định kỳ, trước kỳ họp quốc hội cần rà soát tổng thể toàn bộ các quy định và văn bản pháp luật hiện hành, tính tương thích của các quy định và văn bản này với các cam kết và yêu cầu của các hiệp định quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng để có ý kiến và giải pháp thực thi hỗ trợ Ngân hàng trong quá trình hoạt động. Việc sửa đổi, xây dựng các chính sách, quy định và cơ chế ban hành phải phù hợp với lộ trình thực hiện các cam kết quốc tế và quá trình hội nhập.

Ngân hàng Nhà nước tạo điều kiện , thúc đẩy mạnh mẽ các ngân hàng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo cơ hội cho các ngân hàng trong nước cạnh tranh với các ngân hàng trong khu vực. Mặt khác, việc áp dụng các chuẩn mực và thông lệ quốc tế phù hợp cũng giúp ngăn chặn và kiểm soát việc hình thành các ngân hàng yếu kém, gây ảnh hưởng đến hoạt động của cả hệ thống và nền kinh tế như giai đoạn bùng nổ các ngân hàng tại Việt Nam vừa qua.

Ngân hàng Nhà nước cần triệt để xoá bỏ các văn bản, thủ tục có tính chất bảo hộ và phân biệt đối xử giữa các ngân hàng nhằm đảm bảo cạnh tranh lành mạnh, và đó cũng là động lực thúc đẩy các ngân hàng tăng cường năng lực cạnh tranh của mình. Chính phủ và các cơ quan quản lý ngân hàng cần có những cải tổ mạnh mẽ hơn nữa trong việc quản lý các NHTM quốc doanh và các ngân hàng Nhà nước giữ cổ phần chi phối nhằm tạo ra một môi trường kinh doanh mang tính thị trường hơn.


Chủ động xây dựng và thực hiện có hiệu quả chiến lược phát triển hệ thống ngân hàng Việt Nam; cải cách tổ chức và hoạt động của ngân hàng phù hợp với cải cách hành chính, trong đó cải cách hệ thống thanh tra giám sát ngân hàng theo tiêu chuẩn quốc tế.

Thúc đẩy chương trình tại cấu trúc ngân hàng nhằm tạo ra các ngân hàng có quy mô đủ lớn, hoạt động an toàn, hiệu quả đủ sức cạnh tranh trong nước và quốc tế. Đối với cơ cấu lại tổ chức, tách hoàn toàn các hoạt động cho vay theo chính sách của Nhà nước ra khỏi hoạt động kinh doanh của các ngân hàng để các Ngân hàng chủ động trong các mảng nghiệp vụ kinh doanh. Đối với tái cấu trúc tài chính, ngân hàng Nhà nước cần vận dụng hoạt tạo điều kiện cho các Ngân hàng thực hiện tăng vốn điều lệ và xử lý dứt điểm nợ tồn đọng.

- Kiến nghị với Hiệp hội ngân hàng.

Hiệp hội ngân hàng có vai trò bảo vệ lợi ích của các Hội viên trong đối thoại và ý kiến với Chính phủ, trong vận động hành lang ở các cuộc đàm phán thương mại quốc tế và trong việc chia sẻ thông tin giữa các thành viên …Hiệp hội Ngân hàng đại diện cho tiếng nói chung của các ngân hàng. Khi các ngân hàng có ý kiến vì chính sách bất cập,ảnh hưởng quyền lợi trực tiếp của ngân hàng, có ý kiến với hiệp hội, hiệp hội cần tích cực, chủ động có ý kiến trực tiếp các cơ quan ban nghành có liên quan, và thường xuyên nắm bắt tham gia vào quá trình xây dựng chính sách, đồng thời phát huy vai trò là tiếng nói công bằng của tất cả các thành viên trong hiệp hội.

Hiệp hội ngân hàng cần hỗ trợ thông tin cho các ngân hàng để đảm bảo cạnh tranh trong hệ thống lành mạnh cũng như đảm bảo cho các ngân hàng có nguồn thông tin đáng tin cậy hỗ trợ cho hoạt động đầu tư.

Xem tất cả 198 trang.

Ngày đăng: 23/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí