Năng lực cạnh tranh của chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thăng Long trong điều kiện hiện nay - 2


MỞ ẦU


1. Tính cấp thiết của luận án

Sau hơn 30 năm tiến hành công cuộc đổi mới đất nước, chuyển từ nền inh tế ế hoạch hoá tập trung sang nền inh tế thị trường và hội nhập, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu về phát triển inh tế và xã hội. Tốc độ tăng trưởng inh tế trong một thời gian dài bình quân đạt trên 7%/năm, cơ cấu inh đã chuyển dịch theo hướng tiến bộ và phù hợp, đầu tư của xã hội, tiêu dùng của hộ gia đình và xuất hẩu

hông ngừng tăng. Đóng góp lớn vào sự phát triển đó có sự tham gia của hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM). Theo đó, sự phát triển và mở rộng của các NHTM cạnh tranh bình đẳng với nhau tạo nên thị trường dịch vụ ngân hàng ngày càng hoàn thiện và thuận lợi.

Tuy nhiên, hiện nay, nền inh tế đang g p nhiều hó hăn: Nhiều doanh nghiệp inh doanh thua lỗ lớn, Nhà nước buộc phải sử dụng các giải pháp mạnh về tài chính - tiền tệ, tín dụng, huy động vốn và thị trường dịch vụ ngân hàng g p nhiều khó hăn, cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng hốc liệt, nhiều ngân hàng thua lỗ và có nguy cơ đổ vỡ… Bên cạnh đó, nước ta đang gần tới thời hạn mở cửa, cam

ết với các thành viên của tổ chức Thương mại thế giới (WTO) hoàn toàn cho các lĩnh vực thương mại, dịch vụ, trong đó có các NHTM. Ngân hàng thương mại Nhà nước (NHTMNN) xét trên một số chỉ tiêu ở vào vị thế bất lợi hơn so với các NHTM và ngân hàng nước ngoài ngay trên thị trường Việt Nam.

Hơn nữa, từ vị thế độc quyền, hoạt động theo mệnh lệnh của Nhà nước, được bao cấp và thực thi nhiều chính sách, nhiệm vụ của Nhà nước, nay phải làm quen dần với cạnh tranh, chia sẻ thị trường. M t hác, mạng lưới của hệ thống NHTM, trong đó có NHTMNN đã và đang đua nhau mở rộng đ c biệt là ở hu vực đô thị như trên địa bàn Thủ đô Hà Nội rất nhiều đường phố có trên dưới chục điểm giao dịch ngân hàng trong vòng bán kính 100-200 mét. Hoạt động dầy đ c như vậy, NHTM đã ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu tiền gửi, tiền vay, dịch vụ thanh toán chuyển tiền… của xã hội, tuy nhiên lại tạo ra cho các NHTM sức ép n ng nề về cạnh tranh để tồn tại và phát triển.


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 169 trang tài liệu này.

Được đánh giá là ngân hàng có những đột phá trong cho vay phát triển inh tế hộ, ổn định inh tế vĩ mô, phát triển tam nông nhưng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (NHNN&PTNT vẫn g p nhiều hó hăn và hạn chế như: Chịu sự chi phối nhiều từ phía hoạt động mục đích phi thương mại. Ngành nghề đầu tư chủ yếu là lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp. Đây là thị trường chịu nhiều tác động của yếu tố tự nhiên (thiên tai, lũ lụt...), doanh số cho vay nhỏ, số lượng hách hàng lớn nên hó theo dõi, quản lý và chi phí cao, rủi ro lớn. Bên cạnh đó, trình độ công nghệ, inh nghiệm, ỹ năng quản lý inh doanh còn giới hạn, đội ngũ cán bộ chưa đồng đều, công tác quản trị rủi ro còn thấp, chưa có hả năng dự đoán và dự báo; cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ nên quá trình cải tiến và đầu tư công nghệ cao còn hạn chế…

Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thăng Long (CNTL) nằm trên địa bàn Thành phố Hà Nội, tiền thân là một Sở Giao dịch của NHNN&PTNT là một trong top 10 chi nhánh, lớn nhất về quy mô và doanh số hoạt động, đã nhiều năm đạt được nhiều ết quả đáng ghi nhận và nhiều doanh nghiệp biết đến như là một địa chỉ tin cậy. Tuy nhiên, những năm gần đây, thị phần của CNTL đang bị thu hẹp, nguồn vốn tăng trưởng thấp, hông ổn định, dư nợ tăng trưởng âm, tỷ lệ nợ xấu có xu hướng tăng nhanh. Một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến những hạn chế nói trên là do năng lực cạnh tranh (NLCT) của CNTL chưa cao.

Năng lực cạnh tranh của chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thăng Long trong điều kiện hiện nay - 2

Bước sang giai đoạn phát triển mới, NHNN&PTNT nói chung và CNTL nói riêng phải đối m t với nhiều tác động và áp lực cạnh tranh, đ c biệt là cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang tác động mạnh mẽ đến tất cả các ngành, các lĩnh vực

inh tế xã hội trong đó có hệ thống các NHTM, cần phải có biện pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng với những yêu cầu mới.

Những yếu tố trên dẫn đến yếu ém về NLCT của NHNN&PTNT nói chung, CNTL nói riêng trong thời gian qua. Do đó, việc nâng cao NLCT là cấp thiết

hông thể trì hoãn đối với CNTL hiện nay.

Vấn đề đ t ra là: Cạnh tranh như thế nào, cạnh tranh với ai và cạnh tranh hi nào, ở đâu và quan trọng hơn nữa là NHNN&PTNT đang trong giai đoạn cổ phần hóa? Một chi nhánh như CNTL có tính độc lập tương đối về quản trị, inh doanh có


cần nâng cao NLCT hay hông? Nếu có cần thì bằng giải pháp gì?. Đây đang thực sự là một bài toán rất hó. Lời giải này hông chỉ căn cứ từ thực trạng của CNTL và của hệ thống NHNN&PTNT mà còn phải dựa vào phân tích cơ sở lý luận cạnh tranh của các NHTM trong điều iện nền inh tế Việt Nam và thế giới đang chứa đựng nhiều bất ổn, đ c biệt về tài chính - tiền tệ.

Với những lý do nêu trên có thể thấy, việc lựa chọn đề tài “Năng lực cạnh tranh của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thăng Long trong điều kiện hiện nay” làm luận án tiến sỹ inh tế, chuyên ngành Quản lý

inh tế là cần thiết và cấp bách.

2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án

2.1. Mục tiêu chung của luận án

Trên cơ sở phân tích và làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về NLCT của chi nhánh NHTM, luận án phân tích, đánh giá thực trạng NLCT của CNTL và đề xuất quan điểm, giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao NLCT của CNTL trong điều iện hiện nay.

2.2. Mục tiêu cụ thể của luận án

- Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về NLCT của chi nhánh NHTM ở Việt Nam.

- Phân tích, đánh giá inh nghiệm nâng cao NLCT của một số chi nhánh trong và ngoài hệ thống trên cùng địa bàn Thành phố Hà Nội có nhiều điều iện tương đồng với CNTL.

- Phân tích đánh giá thực trạng NLCT của CNTL bằng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá NLCT chi nhánh NHTM.

- Đề xuất định hướng và hệ thống các giải pháp đồng bộ nhằm nâng cao NLCT của CNTL, có thể áp dụng cho các chi nhánh của NHNN&PTNT và hệ thống chi nhánh NHTM.

3. ối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Năng lực cạnh tranh của chi nhánh NHTM thông qua thực trạng và giải pháp NLCT của CNTL trực thuộc NHNN&PTNT.


3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian nghiên cứu: Luận án nghiên cứu về NLCT của CNTL (nghiên cứu giới hạn trong phạm vi hoạt động của một chi nhánh loại 1, hạng 1 của NHNN&PTNT và một số chi nhánh NHTM có nhiều nét tương đồng nằm trên địa bàn thủ đô).

- Về thời gian: NLCT của CNTL giai đoạn từ 2015 - 2019. Đề xuất giải pháp đến năm 2030.

- Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu NLCT của CNTL, đ t trong mối quan hệ với toàn hệ thống NHNN&PTNT.

4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án

4.1. Cơ sở lý luận

Cơ sở lý luận của đề tài dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, ết hợp các quan điểm đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về vấn đề NLCT của NHTM. Đồng thời dựa trên lý thuyết cạnh tranh của M.Poter về áp lực cạnh tranh, chiến lược cạnh tranh...

4.2. Phương pháp nghiên cứu

Luận án chủ yếu sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; ết hợp các phương pháp thống ê, phân tích so sánh, phương pháp của

hoa học quản lý. Đồng thời luận án còn sử dụng các phương pháp tổng hợp, mô hình hóa nhằm làm rõ các nội dung và mục tiêu nghiên cứu. Cụ thể:

- Nghiên cứu lý thuyết: Luận án sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp và phương pháp chuyên gia để làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về NLCT của chi nhánh NHTM. Về pháp lý, một chi nhánh của NHTM hông phải là một pháp nhân độc lập, hông có tư cách đầy đủ của một chủ thể có NLCT trong inh doanh. Tuy nhiên, xét trong bối cảnh cụ thể về quản trị, điều hành của các NHTM Việt Nam, một số NHTM, trong đó có NHNN&PTNT đã phân cấp, ủy quyền và trao quyền trách nhiệm rất cao cho các chi nhánh đủ năng lực, có thể xem xét NLCT của chi nhánh. Về lý thuyết, NLCT chi nhánh NHTM gần giống với NLCT của một NHTMNN độc lập thể hiện trên địa bàn và hách hàng tiềm năng, hách hàng hiện hữu mà chi nhánh giao dịch tác nghiệp. M c dù NLCT của chi nhánh NHTM không


đầy đủ nhưng về bản chất, đ c điểm, tiêu chí đo lường gắn với NLCT của NHTM là độc lập. Vì NLCT của CNTL hông phải là hái niệm riêng biệt mà về lý luận cần tiếp cận NLCT của một chi nhánh NHTM nói chung. Chỉ hi nghiên cứu thực trạng và giải pháp ở chương 3 và 4 mới tiếp cận cụ thể NLCT của CNTL.

- Phương pháp thống ê - so sánh: Sử dụng các số liệu thống ê với sự trợ giúp của các công cụ toán học để phân tích và so sánh nhằm đưa ra ết luận hách quan, hoa học về NLCT của CNTL trong giai đoạn hiện nay. Các số liệu thống ê của ngành được lấy từ các báo cáo thường niên ngành, niên giám thống ê của Tổng cục Thống ê và một số số liệu tổng hợp từ các bài báo, luận án đã công bố. Các số liệu này đều được iểm chứng bởi NCS là người có inh nghiệm và hiểu biết về các hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động của NHNN&PTNT nói riêng. Các phân tích so sánh được đúc ết từ phép đối chiếu dữ liệu gốc, dữ liệu thứ cấp và các điều iện tương đồng, so sánh đối trọng NLCT để phát hiện ra các vấn đề cần làm sáng tỏ trong quá trình nghiên cứu.

- Phương pháp tổng hợp: Trên cơ sở các số liệu thứ cấp được tổng hợp từ nhiều nguồn hác nhau nhằm chỉ rõ xu hướng vận động, biến đổi của các chỉ số phản ánh NLCT của CNTL trong giai đoạn nghiên cứu. Phép phân tích, đ c biệt là phân tích yếu tố được sử dụng nhiều trong chương 3 để làm sáng tỏ các vấn đề cần giải quyết của NHNN&PTNT và CNTL nhằm nâng cao NLCT của toàn ngân hàng và chi nhánh nói riêng. Phép tổng hợp được sử dụng hi nghiên cứu các dữ liệu, tư liệu thuộc về giải pháp, cách làm có tác dụng liên hoàn áp dụng tại CNTL ho c trên toàn hệ thống NHNN&PTNT. Các giải pháp nhỏ lẻ, các inh nghiệm có tính thử nghiệm trong thực tế được tổng hợp, hái quát thành những giải pháp đề xuất trong luận án.

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu, lấy ý iến chuyên gia. Trong quá trình nghiên cứu, NCS đã tập hợp các tài liệu nghiên cứu của các công trình đã nghiên cứu liên quan và các báo cáo định ỳ của CNTL để tìm ra các nội dung hoa học có chắt lọc phục vụ cho việc viết luận án. Phương pháp này cho phép NCS dựa vào các

ết quả nghiên cứu đã công bố về NHTM nói chung và NHNN&PTNT nói riêng, rút ra các nội dung phù hợp với CNTL là đối tượng nghiên cứu của luận án. Tiến


hành điều tra xã hội học tại một số Phòng Giao dịch và hội sở chính của CNTL và một số chi nhánh NHNN&PTNT điển hình trên địa bàn Thành phố Hà Nội (Cầu Giấy, Tây Đô, Nam Hà Nội...) để phân tích, đánh giá các yếu tố tác động và đo lường chất lượng dịch vụ. Từ đó gắn với các giải pháp nâng cao NLCT cho CNTL.

Trong quá trình nghiên cứu, NCS cũng đã tiến hành phỏng vấn chuyên gia từ lãnh đạo chuyên ngành của 03 ban trung tâm của NHNN&PTNT và 01 lãnh đạo của CNTL. Tuy nhiên, việc phỏng vấn có số đối tượng phỏng vấn hông lớn, chỉ bao gồm các lãnh đạo chủ chốt của CNTL và ở NHNN&PTNT. Do vậy, các ết quả phỏng vấn được tổng hợp, lắp ghép trong các nội dung nghiên cứu, các ết quả trong được thể hiện thẳng vào các nội dung, hông có các sản phẩm trung gian về

ết quả phỏng vấn.

5. Những đóng góp mới của luận án

Luận án có những đóng góp mới về hoa học như sau:

Thứ nhất, trên cơ sở lý thuyết về NLCT của doanh nghiệp, tác giả đưa ra quan điểm NLCT của NHTM có thể áp dụng cho các chi nhánh có quyền tự chủ tương đối là: “NLCT của chi nhánh NHTM là hả năng iểm soát các điều iện

inh doanh thuận lợi của mình so với các chi nhánh NHTM hác trong một môi trường nhất định nhằm thu được lợi nhuận tối đa”.

Thứ hai, hẳng định tính đúng đắn của các chỉ tiêu đánh giá NLCT của chi nhánh NHTM cụ thể là: Nguồn vốn, dư nợ, nguồn lực tài chính; năng lực về sản phẩm dịch vụ (SPDV); trình độ công nghệ ngân hàng; nguồn nhân lực và năng lực quản trị điều hành; thị phần và tốc độ tăng trưởng thị phần của NHTM...

Thứ ba, làm rõ các yếu tố tác động đến NLCT của chi nhánh NHTM cũng như chi nhánh của NHTMNN, bao gồm: chất lượng dịch vụ; nỗ lực xúc tiến bán hàng; công nghệ; giá bán (phí dịch vụ), có phân tích cụ thể ở CNTL của NHNN&PTNT.

Thứ tư, đề xuất một hệ thống các giải pháp nâng cao NLCT cho CNTL nói riêng và có thể áp dụng cho toàn bộ NHNN&PTNT nói chung. Ngoài các giải pháp đã được công bố và các giải pháp nổi bật và cốt lõi mang tính đóng góp mới là: Đào


tạo lại ết hợp tổ chức lại bộ máy chi nhánh đảm bảo thích ứng với mục tiêu thị trường của chi nhánh; cải tiến mô hình, cơ cấu tổ chức trong quản trị RRTD; áp dụng phương án xử lý tài sản đảm bảo trong xử lý nợ xấu.

6. Kết cấu của luận án

Ngoài phần mở đầu và ết luận, danh mục công trình công bố của tác giả và danh mục tài liệu tham hảo, luận án được ết cấu thành 4 chương, 12 tiết.

Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến năng lực cạnh tranh của chi nhánh ngân hàng thương mại

Chương 2: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của chi nhánh ngân hàng thương mại

Chương 3: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thăng Long

Chương 4: Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thăng Long.


Chương 1

TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN

ẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Năng lực cạnh tranh nói chung và NLCT của NHTM nói riêng đã được nhiều nhà hoa học trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu. Bởi đây là vấn đề cốt lõi để tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế. Sau đây, có thể nêu khái quát một số công trình tiêu biểu đã được công bố liên quan trực tiếp đến đề tài nghiên cứu của luận án theo hai hướng cơ bản:

1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH

- Sách “Competitive Advantage” (Lợi thế cạnh tranh), của Michael E.Porter năm 2016, NXB Trẻ, Thành phố HCM [50]. M. Porter được coi là “cha đẻ” của chiến lược cạnh tranh và nhà tư tưởng chiến lược bậc thầy thế giới đã phân tích rõ về nguyên tắc, phạm vi và chiến lược cạnh tranh của ngành và doanh nghiệp là nền tảng cho sự phát triển lý thuyết về lợi thế cạnh tranh và chiến lược cạnh tranh trong việc nâng cao NLCT của doanh nghiệp. M. Porter rất coi trọng yếu tố sản xuất như: Nguồn nhân lực, đất đai, nguồn lực tự nhiên, vốn và ết cấu hạ tầng… là các đầu vào cần thiết cho quá trình sản xuất và là yếu tố quyết định NLCT. Trong đó, các lợi thế cạnh tranh về chi phí như hành vi chi phí và lợi thế chi phí là yếu tố đ c biệt quan trọng.

Ngoài ra, Tác giả còn lập công thức chiến lược phát triển công nghệ như một vũ hí để cạnh tranh. Khi phân tích cấu trúc của ngành, Tác giả cho rằng trong bất cứ ngành nghề nào, cho dù ở phạm vi trong hay ngoài nước, ngành sản suất hay dịch vụ, quy luật cạnh tranh đều được thể hiện qua 5 áp lực cạnh tranh. Trong công trình nghiên cứu này, các yếu tố đầu vào, công thức chiến lược phát triển công nghệ và nguồn áp lực cạnh tranh là những yếu tố quan trọng để luận án xây dựng chiến lược cạnh tranh trong lĩnh vực inh doanh của ngân hàng trong các chương sau.

- Sách “Competitive Strategy” (Chiến lược cạnh tranh), của E.Porter năm 2016, NXB Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh [51]. Trong công trình nghiên cứu này,

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 04/05/2023