Mô Hình Cơ Sở Dữ Liệu Hướng Đối Tượng Phân Tán


CHƯƠNG 1 - CƠ SỞ DỮ LIỆU HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG PHÂN TÁN


Chương này trình bày các khái niệm cơ bản trong cơ sở dữ liệu hướng đối tượng và cơ sở dữ liệu hướng đối tượng phân tán, các ưu điểm và các vấn đề cần xử lý trong cơ sở dữ liệu hướng đối tượng phân tán. Phần cuối chương tập trung phân tích thiết kế của thư viện OO7, cài đặt thực nghiệm thư viện này để đánh giá hiệu năng cơ sở dữ liệu hướng đối tượng phân tán trên các kịch bản duyệt đối tượng và truy vấn đối tượng.

1.1. Cơ sở dữ liệu hướng đối tượng

Đến nay, mô hình Cơ sở dữ liệu (CSDL) quan hệ vẫn là mô hình tốt nhất và được áp dụng rộng rãi nhất hiện nay để giả quyết những bài toán có quy mô dữ liệu chưa thực sự quá lớn như Facebook hoặc Google. Tuy nhiên, mô hình CSDL quan hệ có những hạn chế khi phải thiết kế và thực hiện các ứng dụng CSDL phức tạp hơn. Ví dụ, CSDL dùng trong các thiết kế và sản xuất công nghiệp (CAD/CAM và CIM), các thí nghiệm khoa học, viễn thông, hệ bản đồ và CSDL đa phương tiện, ... Các ứng dụng phức tạp này đòi hỏi cấu trúc dữ liệu phải mềm dẻo và linh hoạt hơn. Mô hình CSDL hướng đối tượng (CSDL HĐT) được đề xuất để giải quyết các vấn đề này [1], [51], [44], [49]. CSDL HĐT có một số đặc điểm cơ bản như sau [4]:

- Cung cấp khả năng lưu trữ và thao tác với các kiểu dữ liệu trừu tượng hơn (như hình ảnh, bản đồ) và khả năng cho phép người dùng định nghĩa các kiểu cho từng ứng dụng.

- Cung cấp khả năng biểu diễn quan hệ giữa các đối tượng dữ liệu theo quan hệ tự nhiên của thế giới thực. Ví dụ trong đối tượng tài liệu có chứa một đối tượng video và một đối tượng văn bản có đề mục.

- Có khả năng tích hợp trực tiếp với các ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng, ngôn ngữ mà ngày nay được sử dụng trong phần lớn các ứng dụng.

Hiện nay đã tồn tại một số hệ quản trị CSDL hướng đối tượng thương mại như GEMSTONE, Versant, ObjectStore. Ngoài ra các có các hệ thống CSDL hướng đối tượng khác như Orion, OpenOODB, IRIS, ...

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 136 trang tài liệu này.


1.1.1. Đối tượng

Xử lý và tối ưu hóa truy vấn trong cơ sở dữ liệu hướng đối tượng phân tán - 3

Khái niệm cơ bản nhất trong CSDL HĐT là đối tượng (object). Đối tượng biểu diễn một thực thể có thực trong hệ thống được mô hình hóa. Khác với đối tượng trong ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng chỉ tồn tại trong thời gian chương trình hoạt động, các đối tượng trong CSDL HĐT tồn tại lâu dài và được chia sẻ với nhiều chương trình và ứng dụng [4].

Đơn giản nhất, mỗi đối tượng biểu diễn bằng một bộ (OID, trạng thái, giao diện), trong đó OID (Object Identifier) là một định danh của đối tượng và trạng thái (state) tương ứng là một biểu diễn trạng thái nào đó cho trạng thái hiện tại của đối tượng, giao diện (interface) định nghĩa các hành vi của đối tượng.

OID được hệ thống tự động sinh ra và được sử dụng bên trong hệ thống để xác định từng đối tượng, tạo ra và quản lý các tham chiếu lẫn nhau giữa các đối tượng. Giá trị OID là bất biến trong suốt quá trình tồn tại của đối tượng trong hệ CSDL.

Trạng thái của đối tượng là một giá trị nguyên tố hoặc một giá trị được xây dựng. Gọi D là tập các miền giá trị được định nghĩa bởi hệ thống và miền các kiểu dữ liệu trừu tượng do người dùng định nghĩa, gọi I là miền định danh được dùng để đặt tên đối tượng và A là miền các tên thuộc tính. Một giá trị của dữ liệu trong hệ thống được định nghĩa như sau:

1. Một phần tử của D là một giá trị và được gọi là giá trị nguyên tử (atomic value)

2. [a1: v1,…, an: vn] được gọi là một giá trị bộ (tuple value), trong đó ai là một phần tử của A và vi là một giá trị hoặc một phần tử của I. [ ] được gọi là toán tử tạo lập bộ (tuple constructor)

3. {v1,…, vn} được gọi là giá trị tập hợp hoặc trị tập (set value), với vi là một giá trị hoặc là một phần tử của I. { } được gọi là toán tử tạo lập tập (set constructor)


Tập và bộ là các toán tử tạo lập dữ liệu, những toán tử này có vai trò chủ yếu trong các ứng dụng CSDL. Những toán tử tạo lập khác như danh sách và mảng, cũng được đưa vào để làm tăng sức mạnh của mô hình.

Ví dụ 1.1: Xem xét các đối tượng sau

(i1, 230)

(i2,”Sinh viên”)

(i3, {i6, i11})

(i4, {1, 6, 9})

(i5, [LF: i7, RF: i8, LR: i9, RR: i10])

Các đối tượng i1 và i2 là các đối tượng nguyên tử, còn i3 và i4 là các đối tượng được xây dựng. i3 là OID của một đối tượng với trạng thái của nó là một tập hợp, i4 cũng vậy. Khác biệt giữa i3 và i4 ở chỗ trạng thái của i4 là một tập các giá trị còn i3 gồm một tập các OID, vì thế i3 tham chiếu đến các đối tượng khác. Đối tượng i5 có trạng thái nhận giá trị bộ gồm bốn thuộc tính, giá trị mỗi thuộc tính là một đối tượng khác.

Các đối tượng được hỗ trợ một số thao tác để cập nhật chuẩn định, cho phép thay đổi trạng thái đối tượng mà không thay đổi định danh của đối tượng. Điều này tương tự như khái niệm con trỏ trong ngôn ngữ lập trình, định danh còn tổng quát hơn con trỏ vì nó tồn tại trong hệ CSDL ngay cả khi chương trình đã kết thúc. Định danh đối tượng còn cho phép dùng chung đối tượng mà không gây ra vấn đề dư thừa dữ liệu.

Các thuộc tính (attribute) thể hiện các đặc trưng của đối tượng và các phương thức (method) mô tả các hành động được phép thực hiện của những đối tượng này. Ví dụ, hành vi của một thang máy là “đi lên” hoặc “đi xuống”.

1.1.2. Kiểu và lớp

Thuật ngữ kiểu (type) và lớp (class) trong CSDL HĐT có thể được sử dụng thay thế cho nhau, nhưng đôi khi chúng có nghĩa khác nhau. Chúng ta sử dụng thuật ngữ “lớp” khi đề cập đến cấu trúc mô hình đối tượng cụ thể và thuật ngữ “kiểu” được đề cập tới miền của các đối tượng.


Một lớp là một mẫu cho một nhóm các đối tượng, định nghĩa một kiểu chung cho các đối tượng đó. Chúng ta không phân biệt giữa các đối tượng nguyên thủy (các giá trị), các đối tượng cấu trúc (bộ hoặc tập) và các đối tượng do người dùng định nghĩa. Một lớp mô tả kiểu của dữ liệu bằng cách cung cấp một miền của dữ liệu với cùng cấu trúc, cùng với các phương thức có thể áp dụng lên các phần tử của miền đó. Khả năng trừu tượng hóa của các lớp, được thể hiện qua tính đóng gói nhằm che dấu các cài đặt chi tiết của các phương thức và tương tác với thế giới bên ngoài thông qua các giao diện.

Ví dụ 1.2: Mô hình hóa một chiếc ô tô với nhiều bộ phận (động cơ, giảm sóc, bánh xe) và sẽ lưu các thông tin khác như hãng sản xuất, số seri, … Định nghĩa kiểu của XeHoi như sau:

type XeHoi attributes

dongCo: DongCo cacGiamSoc: {GiamSoc}

cacBanhXe: [traiTruoc: BanhXe, phaiTruoc: BanhXe, traiSau: BanhXe, phaiSau: BanhXe]

hangSanXuat: HangSanXuat model: String namSanXuat: Date so_Serie: String

soCho: Integer methods

tinhTuoi(): Real thayBanh(diaDiem,banhXe)

Định nghĩa lớp XeHoi có 8 thuộc tính và 2 phương thức. Bốn thuộc tính (model, namSanXuat, so_Serie, soCho) là những thuộc tính dựa trên giá trị, còn các thuộc tính còn lại dựa trên đối tượng. Thuộc tính cacGiamSoc nhận giá trị tập, thuộc tính cacBanhXe nhận giá trị bộ. Cũng chú ý ở đây thuộc tính dùng chữ thường và kiểu dùng chữ hoa, ví dụ dongCo là một thuộc tính còn DongCo là một kiểu của hệ thống. Phương thức tinhTuoi() nhận ngày của hệ thống và giá trị thuộc


tính namSanXuat rồi tính ra ngày tháng (hai thuộc tính này đều có tính chất nội tại đối với đối tượng). Phương thức thayBanh() yêu cầu người dùng cung cấp tham số bên ngoài: diaDiem (nơi thực hiện thay thế bánh xe), và banhXe (bánh xe được thay thế là bánh xe nào).

Cấu trúc dữ liệu giao diện của một lớp có thể phức tạp và lớn tùy ý. Ví dụ, lớp XeHoi có thể bổ sung các thao tác phức tạp hơn như tính giá quảng cáo dựa vào thời điểm của năm sản xuất. Lớp cung cấp hai ưu điểm chính: Dễ dàng mở rộng từ kiểu nguyên thủy của hệ thống sang các kiểu do người dùng định nghĩa. Các thao tác của lớp biểu thị các phần của chương trình ứng dụng có liên kết chặt chẽ với dữ liệu. Như vậy, lớp cho phép mô hình hóa cả dữ liệu lẫn các thao tác, tuy nhiên các thao tác có thể không lưu cùng với các dữ liệu.

Một khái niệm khác cần lưu ý, đó là sưu tập (collection). Một sưu tập nhóm các đối tượng lại, một chuỗi các lớp là một kiểu cụ thể của sưu tập. Có thể phân biệt giữa sưu tập và lớp: Sưu tập không thể tạo ra đối tượng, nó là một lớp trừu tượng. Một đối tượng có thể tồn tại trong nhiều sưu tập, nhưng chỉ là một phần tử của một lớp duy nhất.

1.1.3. Hợp phần

Trong ví dụ 1.2, một số thuộc tính dựa trên giá trị, như là model namSanXuat, còn những thuộc tính khác dựa trên đối tượng, chẳng hạn thuộc tính hangSanXuat với miền của nó là tập các đối tượng có kiểu HangSanXuat. Trong trường hợp này, kiểu XeHoi là một kiểu hợp phần (composite type) và các thể hiện của nó được gọi là các đối tượng hợp phần (composite object). Hợp phần (composition, aggregation) là một trong những đặc trưng mạnh của mô hình đối tượng. Nó cho phép chia sẻ các đối tượng, các đối tượng tham chiếu đến các đối tượng khác bằng OID giống như giá trị các thuộc tính dựa trên đối tượng.

Ví dụ 1.3: Giả sử x1 là một thể hiện của kiểu XeHoi. Nếu những điều sau đúng thì chứng tỏ Hung và Nam có chung một chiếc xe.

(i2, [ten: Hung, soHuuXe: x1])

(i3, [ten: Nam, soHuuXe: x1])


Từ hạn chế của đối tượng hợp phần dẫn đến khái niệm đối tượng phức hợp (complex object). Đối tượng phức hợp khác đối tượng hợp phần ở chỗ là không cho phép chia sẻ tham chiếu. Ví dụ kiểu XeHoi có thể có một thuộc tính với miền kiểu của nó là BanhXe. Với hai thể hiện của kiểu XeHoi như x1 và x2 thì sẽ không hợp lý khi cho chúng tham chiếu đến cùng một tập thể hiện của BanhXe vì trong thực tế người ta không cho rằng các bánh xe cùng lúc được dùng trên nhiều xe.

Mối liên hệ đối tượng hợp phần giữa các kiểu có thể được biểu diễn bởi đồ thị hợp phần (composite graph) hoặc phân cấp hợp phần (aggregation hiearachy) trong trường hợp các đối tượng phức.

1.1.4. Phân lớp con và tính kế thừa

Các hệ đối tượng cung cấp khả năng mở rộng các kiểu, lớp từ các kiểu, lớp đã có. Điều này được thực hiện thông qua định nghĩa các lớp nhờ toán tử tạo lập kiểu hoặc bằng định nghĩa các lớp dựa vào các lớp đã có sẵn và bổ sung các thành phần để tạo ra các lớp con. Sinh lớp con dựa vào mối liên hệ chuyên biệt hóa giữa các lớp. Một lớp chuyên biệt (lớp con) được định nghĩa chi tiết hơn so với lớp mà từ đó nó được chuyên biệt (lớp cha). Một lớp có thể là chuyên biệt của một số lớp. Sinh lớp con và chuyên biệt hóa chỉ ra mối quan hệ is-a giữa các lớp.

Ngoài việc cho phép khả năng mở rộng, sinh kiểu con cũng đưa đến một kiểu cấu tạo nên lược đồ CSDL. Trong nhiều trường hợp, có một gốc duy nhất cho hệ thống, đó là kiểu đặc tả tổng quát nhất. Nếu chỉ cho phép đơn sinh kiểu con, hệ thống kiểu là một cây. Nếu đa sinh kiểu con được hỗ trợ, hệ thống sẽ tạo ra một đồ thị.

Các kiểu thiết lập một lược đồ CSDL trong các CSDL đối tượng tạo lập cấu trúc dàn. Nó cho phép chúng ta mô hình hóa các tính chất chung và riêng giữa các kiểu bằng một cách thức chính xác.

Ví dụ 1.4: Xét kiểu XeHoi đã được định nghĩa ở phần trước. Một chiếc xe hơi có thể được mô hình hóa là một kiểu đặc biệt của Xe, như vậy có thể định nghĩa XeHoi là một kiểu con của Xe; các kiểu con khác có thể là XeMay, XeTai,


XeBus. Trong trường hợp này, Xe sẽ định nghĩa những tính chất chung của tất cả các kiểu này.

type Xe as Object attributes

dongCo: DongCo hangSanXuat: HangSanXuat model: String namSanXuat: Date so_Serie: String

methods

tuoi(): Real;

Xe được định nghĩa là kiểu con của Object mà chúng ta giả thiết là gốc của dàn của các kiểu. Nó được định nghĩa với năm thuộc tính và một phương thức, phương thức này nhận ngày sản xuất và ngày hiện tại (đều thuộc kiểu Date) và trả về số thực. Xe là một kiểu tổng quát hóa của XeHoi, có thể định nghĩa XeHoi như sau.

type XeHoi as Xe

attributes cacGiamSoc: {GiamSoc}

cacBanhXe: [traiTruoc: BanhXe, phaiTruoc: BanhXe, traiSau: BanhXe, phaiSau: BanhXe]

soCho: Integer

XeHoi được định nghĩa thêm thuộc tính và giao diện của nó vẫn giống trong ví dụ 1.2 vì đã được kế thừa các thuộc tính của Xe.

Khai báo một kiểu là kiểu con của một kiểu khác tạo ra sự kế thừa (inheritance), kế thừa cho phép tái sử dụng ở mức cao nhất có thể. Một kiểu con có thể kế thừa hành vi của kiểu cha hoặc kế thừa cài đặt hoặc cả hai. Dựa trên mối liên hệ kiểu con giữa các kiểu sẽ đề cập đến đơn kế thừa hoặc đa kế thừa. Nếu một kiểu kế thừa từ một kiểu khác gọi là đơn kế thừa, nếu một kiểu kế thừa từ nhiều kiểu khác gọi là đa kế thừa.


1.2. Cơ sở dữ liệu hướng đối tượng phân tán

1.2.1. Mô hình cơ sở dữ liệu hướng đối tượng phân tán

Một cơ sở dữ liệu phân tán là một tập hợp nhiều CSDL có liên quan logic và được phân bố trên một mạng máy tính. Một hệ quản trị CSDL phân tán là một hệ thống phần mềm cho phép quản lý các hệ CSDL phân tán và làm cho việc phân tán trở nên trong suốt đối với người sử dụng [4].

Có hai đặc trưng quan trọng trong định nghĩa CSDL phân tán:

Liên quan logic: Dữ liệu trong hệ phân tán có một số thuộc tính ràng buộc chúng với nhau.

Phân tán: Dữ liệu không cư trú trên một vị trí mà được phân bố rộng khắp trên nhiều máy tính đặt tại nhiều vị trí khác nhau.

Chúng ta cần phân biệt trường hợp Hệ thống mà trong đó có sự hiện diện của mạng máy tính nhưng CSDL lại chỉ nằm ở một nút của mạng, trường hợp này không được coi là một hệ CSDL phân tán.

Trạm 2

Việc tạo ra một hệ CSDL phân tán phải là sự kết hợp giữa mạng máy tính và sự phân bố các tập tin trên các vị trí, biểu diễn như Hình 1.1.



Mạng truyền

dữ liệu

Trạm 5

Trạm 1

Trạm 3


Trạm 4

Hình 1.1: Môi trường của hệ CSDL phân tán

Xem tất cả 136 trang.

Ngày đăng: 10/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí