tỷ lệ Quy mô vốn chủ sở hữu thấp, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu không cao thì khi có rủi ro tín dụng gây tổn thất về mặt tài chính khiến ngân hàng khó khắn trong công tác khắc phục các tổn thất tài chính.
- Năng lực tài chính thể hiện phần nào hiệu quả của hoạt động quản trị rủi ro tín dụng hay năng lực quản trị rủi ro tín dụng. Điều này được thể hiện qua tiêu chí qui mô và chất lượng tài sản và khả năng sinh lời, chỉ tiêu này phản ánh đồng thời tốc độ tăng trưởng của tổng nguồn vốn và tài sản, có nghĩa là phần nào phản ánh về khả năng mở rộng tín dụng, mở rộng hoạt động kinh doanh cũng như sự tăng trưởng của ngân hàng. Bên cạnh đó, cũng đồng thời phản ánh tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu và tình trạng đảm bảo tiền vay, các chỉ tiêu này cho biết mức độ gia tăng rủi ro của ngân hàng giữa các năm khi so sánh tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu giữa các năm. Qua phân tích tiêu chí qui mô và chất lượng tài sản ta có thể thấy được rằng, nếu như quy mô nguồn vốn và tài sản tăng tức ngân hàng đang mở rộng hoạt động kinh doanh mà tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu tăng với mức thấp hơn thập chí giảm thì cho thấy năng lực quản trị rủi ro của Ngân hàng có sự chuyển biến theo chiều hướng tích cực.
Hiện nay, có khá nhiều phương pháp để đánh giá năng lực tài chính của ngân hàng, tổ chức tín dụng cụ thể:
- Bộ chuẩn mực đánh giá năng lực tài chính của Moody‟s bao gồm các tiêu chí về qui mô vốn chủ sở hữu, khả năng thanh khoản, qui mô và chất lượng tài sản – nguồn vốn;
- Đánh giá năng lực tài chính theo khung an toàn CAMEL bao gồm các tiêu chí về khả năng tự cân đối vốn (C-Capital); chất lượng tài sản (A-Assets); quản lý (M-Management); lợi nhuận (E-Earnings); khả năng thanh toán (L- Liquidity);
Qua các bộ khung đánh giá trên, có thể tóm lược các bộ chỉ tiêu đánh giá năng lực tài chính của Ngân hàng thương mại như sau:
Thứ nhất, Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là một trong những nhân tố chủ chốt cần được xem xét trong việc đánh giá năng lực tài chính của ngân hàng bởi nó ảnh hưởng tới năng lực hoạt động của ngân hàng. Vốn chủ sở hữu ảnh hưởng tới quy mô mở rộng mạng lưới kinh doanh cũng như quy mô hoạt động của NHTM như về khả năng huy động vốn, khả năng mở rộng tín dụng, khả năng đầu tư tài chính, và trình độ trang bị khoa học công nghệ.
Để đánh giá tiêu chí này, cần phải xem xét tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, trong đó qui định:
Tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ | = | Vốn tự có |
Tổng tài sản “Có” rủi ro |
Có thể bạn quan tâm!
- Nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế - 5
- Khái Niệm Về Năng Lực Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng
- Hệ Thống Các Quy Định, Quy Trình, Thủ Tục Và Chính Sách Tín Dụng
- Kinh Nghiệm Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam
- Tổng Dư Nợ Của Toàn Hệ Thống Ngân Hàng Nno&ptnt Việt Nam (Đvt: Tỷ Đồng)
- Ứng Dụng Kết Quả Chấm Điểm Tín Dụng Và Xếp Hạng Khách Hàng Trong Việc Ra Quyết Định Cấp Tín Dụng Và Giám Sát Sau Khi Cho Vay
Xem toàn bộ 192 trang tài liệu này.
Tỷ lệ an toàn vốn hợp nhất | = | Vốn tự có hợp nhất |
Tổng tài sản “Có” rủi ro hợp nhất |
Trong đó, theo tiêu chuẩn BASEL II thì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của các ngân hàng, tổ chức tín dụng phải đạt là 8%.
Thứ hai, các chỉ tiêu về qui mô và chất lượng tài sản
Để xem xét chỉ tiêu qui mô và chất lượng tài sản, cần phải lưu ý tới hai khía cạnh đó là tài sản và nguồn vốn của các ngân hàng, tổ chức tín dụng. Qui mô, cơ cấu và chất lượng của tài sản, nguồn vốn phản ánh phần nào về hoạt động tín dụng và đầu tư của ngân hàng. Hơn nữa, chất lượng tài sản phản ánh sự bền vững tài chính của ngân hàng.
Để đánh giá qui mô và chất lượng tài sản, các tiêu chí thường được đề cập tới là: Tốc độ tăng trưởng của tổng nguồn vốn, tài sản; tính đa dạng hóa trong tổng tài sản; tổng dư nợ và tốc độ tăng trưởng của dư nợ; tỷ trọng dư nợ
trên tổng tài sản có; tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu và tình trạng đảm bảo tiền vay; cơ cấu nguồn vốn; thị phần huy động vốn…
Khi đánh giá qui mô và chất lượng tài sản, cần xem xét sự tương quan phù hợp giữa tài sản và nguồn vốn của ngân hàng, tổ chức tín dụng.
Thứ ba, khả năng sinh lời của ngân hàng, tổ chức tín dụng
Khả năng sinh lời là một trong những tiêu chí quan trọng được sử dụng để đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của hầu hết các tổ chức, doanh nghiệp nói chung và các ngân hàng, tổ chức tín dụng nói riêng. Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời thường được tính toán một cách định lượng căn cứ vào kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tổ chức tín dụng sau một kỳ báo cáo (thường là hàng quý, hàng năm).
Các chỉ số được sử dụng, tính toán để đánh giá khả năng sinh lời của ngân hàng, tổ chức tín dụng gồm có:
- Tỉ suất lợi nhuận thuần trên vốn chủ sở hữu (ROE): phản ánh lợi ích mà cổ đông hay chủ sở hữu ngân hàng thu được từ số vốn bỏ ra. Tỷ lệ này càng cao cho thấy hoạt động kinh doanh của ngân hàng càng hiệu quả.
- Tỷ suất lợi nhuận thuần trên tổng tài sản (ROA): thể hiện khả năng của đơn vị trong việc sử dụng các tài sản của mình để tạo ra lợi nhuận.
- Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên: đo lường khả năng sinh lời cơ bản từ hoạt động cho vay của đơn vị theo mức tài sản có sinh lời bình quân.
Thứ tư, khả năng thanh toán của ngân hàng
Đây là bộ tiêu chí đánh giá về rủi ro vỡ nợ của ngân hàng. Rủi ro vỡ nợ hay rủi ro thanh toán xảy ra khi ngân hàng không đáp ứng được nhu cầu cho vay hoặc đầu tư hoặc không đáp ứng được khả năng thanh toán các khoản tiền gửi cho khách hàng. Khả năng thanh toán của ngân hàng được đánh giá thông qua các chỉ tiêu cụ thể:
- Hệ số khả năng thanh toán tổng quát: phản ánh khả năng thanh toán chung của ngân hàng trong kỳ báo cáo. Nếu trị số chỉ tiêu Hệ số khả năng thanh toán tổng quát của ngân hàng luôn ≥ 1, ngân hàng bảo đảm được khả năng thanh toán tổng quát và ngược lại; trị số này < 1, ngân hàng không bảo đảm được khả năng trang trải các khoản nợ.
= | Tổng số tài sản |
Tổng số nợ phải trả |
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn | = | Tài sản ngắn hạn |
Tổng số nợ phải trả ngắn hạn |
- Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn: cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là cao hay thấp. Nếu trị số của chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1, ngân hàng có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là bình thường hoặc khả quan. Ngược lại, nếu “Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn” < 1, ngân hàng không bảo đảm đáp ứng được các khoản nợ ngắn hạn.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh: dùng để đánh giá khả năng thanh toán tức thời (thanh toán ngay) các khoản nợ ngắn hạn của ngân hàng bằng tiền (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) và các khoản tương đương tiền.
= | Tiền và các khoản tương đương tiền |
Tổng số nợ ngắn hạn |
- Khả năng bù đắp khi xảy ra rủi ro: là khả năng xảy ra tổn thất ngoài dự kiến trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, gây nên những thiệt hại cho ngân hàng.
1.3. KINH NGHIỆM VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA MỘT SỐ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM VÀ BÀI HỌC CHO NHNo&PTNT VIỆT NAM.
1.3.1. Kinh nghiệm của Citibank
Citibank – một trong những tổ chức tín dụng có hiệu quả kinh doanh được đánh giá cao trên thế giới, một tổ chức tín dụng hàng đầu không chỉ về quy mô mà còn cả về chính sách quản lý rủi ro của nó. Chính sách quản trị rủi ro của Citibank luôn được đánh giá cao, trong đó nổi bật lên các điểm chính sau:
Thứ nhất, Citibank đã xây dựng mức rủi ro có thể chấp nhận được. Mức rủi ro có thể chấp nhận được là các điều khoản và điều kiện chọn khách hàng trên thị trường mục tiêu, Một khi ngân hàng đã xây dựng được chiến lược kinh doanh của mình và nhận diện được thị trường mục tiêu thì Citibank đã xây dựng thước đo để xem xét liệu dư nợ đó có phù hợp với mục tiêu của ngân hàng, và thước đo đó chính là mức rủi ro có thể chấp nhận được. Mức rủi ro có thể chấp nhận được sẽ được tính toán căn cứ vào các yếu tố sau:
- Mức doanh thu;
- Chất lượng quản lý;
- Tăng trưởng tiềm năng;
- Quan hệ với chính phủ và ngân hàng;
- Vị trí trong ngành công nghiệp;
- Các chỉ số tài chính;
- Các điều khoản tín dụng;
- Lợi ích thu được từ giao dịch cho vay;
Thứ hai, Citibank thực hiện đánh giá độ tin cậy của đối tượng đi vay căn cứ vào mô hình 5C gồm có:
- Năng lực quản trị của người vay (Character of management)
- Năng lực tài chính của người vay (Financial Capacity of the venture)
- Thế chấp, đảm bảo khoản vay (Collateral security)
- Lĩnh vực mà người vay hoạt động (Condition of the industry)
- Điều khoản và điều kiện tín dụng (Condition of terms)
Thứ ba, tại Citibank có sự phân biệt giữa quyền cấp tín dụng và quyền phê duyệt tín dụng. Cụ thể,
- Quyền cấp tín dụng được ủy nhiệm cho CBTD dựa trên năng lực, tư cách, kỹ năng và kinh nghiệm nghề nghiệp, trình độ học vấn và đào tạo của nhân viên chứ không dựa vào chức vụ của cá nhân đó trong ngân hàng.
- Quyền phê duyệt không được quyết định bởi một CBTD mà được quyết định bởi ba CBTD, những người chịu trách nhiệm về cho vay và phải thông qua các chương trình tín dụng hay các giao dịch tín dụng riêng lẻ.
Thứ tư, hệ thống nhân sự của Citibank được tuyển chọn một cách chặt chẽ, sử dụng hệ thống KPI trong việc đánh giá năng lực của nhân viên.
Thứ năm, hệ thống kiểm soát nội bộ được xây dựng khá chặt chẽ, đồng thời có sự kiểm toán qua lại giữa các chi nhánh Citibank ở các quốc gia khác nhau.
Thứ sáu, hiện nay Citibank đã áp dụng theo các qui định của hiệp ước vốn Basel II và đang hướng tới triển khai hiệp ước Basel III. Năng lực tài chính của Citibank luôn ổn định và bền vững
1.3.2. Kinh nghiệm của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam là một trong những ngân hàng lớn với chính sách quản trị rủi ro khá tốt. Hiện nay, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam đã xây dựng được các quy trình kiểm soát, quản trị rủi ro tín dụng khá chặt chẽ. Mô hình quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam cũng như nhiều ngân hàng khác ở Việt Nam vẫn còn
theo mô hình truyền thống – đây là một yếu điểm của hầu hết các Ngân hàng ở Việt Nam hiện nay.
Bảng 1.1: Năng lực tài chính của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
Đvt | 2010 | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | |
Tổng tài sản | Tỷ đồng | 367.731 | 460.420 | 503.530 | 576.386 | 661.132 |
Vốn chủ sở hữu | Tỷ đồng | 18.170 | 28.491 | 33.625 | 54.075 | 55.103 |
Lợi nhuận thuần sau thuế | Tỷ đồng | 3.444 | 6.259 | 6.169 | 5.808 | 5.727 |
ROE | % | 22,10 | 26,74 | 19,90 | 13,70 | 10,50 |
ROA | % | 1,50 | 2,03 | 1,70 | 1,40 | 1,20 |
Tỷ lệ nợ xấu | % | 0,66 | 0,75 | 1,35 | 0,82 | 0,90 |
Hệ số an toàn vốn (CAR) | % | 8,02 | 10,57 | 10,33 | 13,20 | 10,40 |
Nguồn: www.viettinbank.vn[71]
Qua bảng phân tích trên cho thấy, hệ số an toàn vốn của ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam được duy trì rất ổn định từ năm 2011 tới năm 2014 với giao động trong khoảng 10,3 tới 13,2%. Tỷ lệ an toàn vốn 10,4% đã đảm bảo an toàn và đáp ứng các quy định của ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Tuy nhiên tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu giảm đều qua các năm từ 2011 tới 2014. Trong khi đó, tỷ lệ nợ xấu của đơn vị luôn duy trì rất tốt ở mức dưới 1,4% cho cả giai đoạn từ 2010 tới 2014. Qua đó cho thấy tình hình tài chính sơ bộ của ngân hàng là khá ổn định.
Về mô hình quản trị rủi ro tín dụng: Dưới Tổng giám đốc có các Phó tổng giám đốc phụ trách các mảng (khối kinh doanh, khối dịch vụ, khối quản lý rủi ro, khối hỗ trợ và khối công nghệ thông tin) ngoài ra còn có các phòng ban hỗ trợ như hội đồng quản lý tài sản nợ, tài sản có (ALCO), Hội đồng quản
lý công nghệ thông tin, hội đồng tín dụng và hội đồng định chế. Trong mô hình này, để phục vụ tốt hơn cho hoạt động quản trị rủi ro tín dụng là khối quản lý rủi ro được chia thành các phòng nghiệp vụ khác nhau như phòng quản lý rủi ro tín dụng và đầu tư, phòng chế độ tín dụng và đầu tư, phòng quản lý rủi ro hoạt động, phòng quản lý nợ có vấn đề, và ban Kiểm toán kiểm soát nội bộ. Như vậy, có thể nói Khối quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam được tổ chức khá chặt chẽ.
Về nội dung quản trị rủi ro tín dụng: Để tiến hành quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam đã xây dựng các nội dung quản trị rủi ro tín dụng gồm bốn giai đoạn gồm có nhận biết rủi ro tín dụng, đo lường rủi ro tín dụng, ứng phó rủi ro tín dụng và Kiểm soát rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, để nhận biết rủi ro tín dụng đơn vị chưa có quy định ban hành cụ thể, chi tiết về các dấu hiệu nhận biết rủi ro. Đối với đo lường rủi ro tín dụng, đơn vị đang sử dụng hai phương pháp. Phương pháp thứ nhất là sử dụng các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng như quy mô tín dụng, cơ cấu tín dụng, và các chỉ tiêu phản ánh mức an toàn vốn và chất lượng tín dụng. Phương pháp thứ hai là sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. Qua đây đã thấy phần nào hạn chế trong công tác quản lý rủi ro tín dụng của các Ngân hàng thương mại Việt Nam, các Ngân hàng chưa xây dựng các công cụ, thước đo nhằm lượng hóa rủi ro theo các chuẩn mực, thông lệ quốc tế mà đặc biệt là các quy định trong hiệp ước vốn Basel II.
Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam đã xây dựng được bộ quan điểm tổng quát về rủi ro tín dụng – quan điểm xuyên suốt và là chỉ dẫn cho hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng. Đồng thời Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam cũng quy định các hình thức quản lý rủi ro tín dụng. Xây dựng được các nội dung quản trị rủi ro tín dụng xong còn nhiều điểm chưa thích hợp.