3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác định giá doanh nghiệp ở Việt Nam trong thời gian tới
3.2.1. Nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện các điều kiện ban đầu để định giá doanh nghiệp
3.2.1.1. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu làm nền tảng cho hoạt động định giá
Các phương pháp định giá doanh nghiệp luôn đòi hỏi phải có một khối lượng thông tin đầy đủ và chính xác được cung cấp. Thông tin đến tay các chuyên gia có thể từ nhiều nguồn khác nhau. Song quan trọng và cần thiết hiện nay là thông tin về các chỉ số tài chính trung bình ngành và các chỉ số giá chứng khoán thì ở Việt Nam hiện nay chưa áp dụng được. Loại thông tin này được công bố và có cơ sở để tham chiếu sẽ giúp các chuyên gia định giá có định hướng và cơ sở để ước tính được các tỷ lệ rủi ro và giá trị doanh nghiệp một cách nhanh chóng. Vì vậy cần xây dựng một trung tâm hoặc đầu mối lưu trữ dữ liệu doanh nghiệp trên phạm vi quốc gia, trung tâm này có thể kết nối với các Trung tâm khác để chia sẻ thông tin và sử dụng dữ liệu.
3.2.1.2. Hoàn thiện việc lựa chọn tổ chức định giá chuyên nghiệp
Nhằm nâng cao tính chuyên nghiệp của việc định giá doanh nghiệp trong quá trình CPH DNNN, Nhà nước đã xóa bỏ cơ chế định giá doanh nghiệp theo cơ chế hội đồng. Điều này hoàn toàn hợp lý vì trong nền kinh tế thị trường, định giá là một nghề. Tính chuyên nghiệp đòi hỏi tổ chức định giá phải có năng lực chuyên môn về nghiệp vụ, đạo đức, việc hành nghề phải dựa trên những nguyên tắc, chuẩn mực và phương pháp thống nhất. Đồng thời, tổ chức định giá doanh nghiệp phải có đội ngũ những người có trình độ chuyên môn nhất định và có kinh nghiệm nghề nghiệp.
Thực tế tại Việt Nam, lĩnh vực này còn mới cả về lý thuyết và thực hành bởi nền kinh tế nước ta vẫn đã và đang trong quá trình chuyển đổi sang cơ chế thị trường. Theo đó, việc chọn và chỉ định các tổ chức định giá chủ yếu vẫn dựa vào định tính, chưa dựa trên những tiêu chuẩn định lượng cụ thể để lựa chọn. Nhiều tổ chức tuy có chức năng định giá trong giấy đăng ký kinh doanh nhưng lại thiếu năng lực định giá, mà đây lại là vấn đề cơ bản ảnh hưởng lớn đến tốc độ chính xác trong tư vấn, đánh giá, tính toán giá trị DNNN trong quá trình CPH.
Do vậy cần có cơ chế quy định cụ thể tiêu chuẩn của một tổ chức được chọn để thực hiện việc định giá doanh nghiệp với đội ngũ chuyên gia có trình độ chuyên môn nhất định, có kinh nghiệm và đạo đức nghề nghiệp. Việc lựa chọn cần được tiến hành tổ chức đấu thầu công khai để đảm bảo khách quan và tổ chức được lựa chọn thực sự có đủ năng lực định giá doanh nghiệp.
3.2.1.3. Công khai, minh bạch báo cáo tài chính trước khi tiến hành định giá
Giá trị của doanh nghiệp, tiến độ và chất lượng của công tác định giá phụ thuộc rất nhiều vào sự trung thực, hợp lý của báo cáo tài chính của doanh nghiệp được định giá. Theo đó, công khai minh bạch BCTC trước khi định giá rất cần thiết. Nhà nước cần có quy định về việc bắt buộc kiểm toán BCTC với ý kiến không ngoại trừ và tổ chức kiểm toán cho doanh nghiệp định giá cần phải đạt được tiêu chuẩn quốc tế cũng như đáp ứng một số yêu cầu theo quy định của doanh nghiệp kiểm toán được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp nhận.
Có thể bạn quan tâm!
- Khảo Sát Thực Trạng Hoạt Động Định Giá Doanh Nghiệp Trong Tiến Trình Cph Dnnn Ở Việt Nam
- Thực Trạng Và Kết Quả Định Giá Giai Đoạn 2002-2004
- Một Số Kinh Nghiệm Quốc Tế Liên Quan Đến Hoạt Động Định Giá Doanh Nghiệp
- Định giá doanh nghiệp nhà nước và thực trạng áp dụng tại Việt Nam - 11
Xem toàn bộ 92 trang tài liệu này.
3.2.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện phương pháp định giá doanh nghiệp
3.2.2.1. Ban hành hướng dẫn về việc lựa chọn cho các phương pháp định giá doanh nghiệp, điều kiện, cách thức và loại hình doanh nghiệp áp dụng
Hiện nay trên thế giới có nhiều phương pháp định giá doanh nghiệp. Hầu hết các tổ chức tài chính và các công ty định giá lớn trên thế giới đều đưa ra các mô hình và các phương pháp định giá riêng theo từng nhóm, từng loại hình công ty hay ngành SXKD. Tại Việt Nam, theo quy định hiện hành ngoài hai phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp là phương pháp tài sản và phương pháp dòng tiền chiết khấu, đã cho phép doanh nghiệp áp dụng phương pháp khác sau khi thỏa thuận với Bộ Tài chính.
Do vậy, Nhà nước cần ban hành các hướng dẫn về việc lựa chọn phương pháp định giá doanh nghiệp để áp dụng cho từng loại hình doanh nghiệp. Trong đó, cần có quy định về sử dụng phương pháp nào là chính, quy định về sử dụng các phương pháp khác để bổ sung và kiểm tra kết quả, độ tin cậy. Đồng thời cũng cần kết hợp với biện pháp đấu giá công khai qua các công ty chứng khoán và sở giao dịch.
Tính minh bạch thông tin đấu giá sẽ đem lại lợi ích tối đa cho doanh nghiệp cũng như đảm bảo sự minh bạch khuyến khích các nhà đầu tư tham gia vào thị trường.
3.2.2.2. Bổ sung các quy định về định giá tài sản vô hình đặc thù
Tài sản vô hình đặc thù được đề cập trong khóa luận chủ yếu là những loại tài sản không thể hiện giá trị ghi trên Bảng cân đối kế toán, hoặc nếu có thì thể hiện giá trị không đầy đủ. Tài sản vô hình đặc thù trong doanh nghiệp gồm các loại: Quyền sử dụng đất, Hệ thống phân phối, Thương hiệu sản phẩm, Cổ đông chiến lược, Đối tác chiến lược, Trình độ quản trị doanh nghiệp của Ban quản lý, Đội ngũ người lao động, Quyền sử dụng và khai thác tài nguyên thiên nhiên, Các loại thương quyền mà một số doanh nghiệp có được… Đây chính là lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp và đôi khi chiếm tỷ trọng lớn trong doanh nghiệp.
Do vậy, cần ban hành bổ sung và hoàn thiện quy định này, nó không chỉ giúp xác định giá trị của doanh nghiệp một cách chính xác hơn, giúp các nhà đầu tư đưa ra những quyết định sáng suốt, mà còn giúp các doanh nghiệp được định giá nhận thức được nguồn gốc của những giá trị vô hình và thấy được tầm quan trọng của việc xây dựng kế hoạch phát triển tài sản vô hình như thương hiệu hay bản quyền, bí quyết kinh doanh, từ đó có những kế hoạch phát triển phù hợp nhằm kết hợp những giá trị vô hình và hữu hình để duy trì và phát triển doanh nghiệp.
3.2.2.3. Hoàn thiện các phương pháp định giá hiện hành
a. Hoàn thiện phương pháp định giá theo giá trị tài sản
Về phương pháp tài sản có ưu điểm là dễ áp dụng và quen thuộc hơn với các doanh nghiệp hiện nay. Song cũng có những hạn chế nhất định. Thực chất của phương pháp này là xác định giá trị tài sản hữu hình và giá trị tài sản vô hình của doanh nghiệp. Trên thế giới, cũng như từng khu vực, từng nước để xác định giá trị tài sản thường dựa vào các chuẩn mực và phương pháp định giá tài sản đã ban hành thông qua các tổ chức nghề nghiệp hay hiệp hội. Ở Việt Nam hiện nay chư xây dựng được các chuẩn mực, nguyên tắc, phương pháp định giá tài sản. Mặc dù thông tư 126/2004/TT- BTC có hướng dẫn, song nhiều vấn đề thực tế trong việc xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp này còn nhiều bất cập. Nhiều vấn đề cơ bản
trong thông tư cũng chưa đề cập, ví dụ như hiểu thế nào giá thị trường? Hay giá trị tài sản có phải chỉ dựa trên giá thị trường hay không?
* Hoàn thiện phương pháp định giá tài sản hữu hình
Cần xây dựng các khung giá chuẩn làm cơ sở cho việc xác định nguyên giá tài sản, áp dụng phương pháp so sánh giá trị thị trường của tài sản tương đương và trường hợp nguyên giá không xác định được theo giá trị thị trường thì xác định theo mặt bằng giá tài sản cũ tương đương trên thị trường.
* Hoàn thiện phương pháp định giá tài sản vô hình
Định giá tài sản vô hình là một trong những công việc khó khăn nhất trong lĩnh vực định giá. Giá trị của tài sản vô hình góp phần quan trọng trong việc tạo doanh thu lợi nhuận của doanh nghiệp. Nhiều trường hợp, thương hiệu có thể chiếm hơn 70% giá trị cổ phiếu hoặc chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá trị của doanh nghiệp. Do vậy cần bổ sung lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp như đã được đề xuất ở trên. Đồng thời, cần có quy định về định giá lại tài sản vô hình đã hết khấu hao nhưng tiếp tục mang lại thu nhập trong tương lai cho doanh nghiệp, cần phải xác định lại giá trị thực tế tại thời điểm định giá doanh nghiệp theo phương pháp chiết khấu dòng tiền thu nhập trong tương lai, có thể độ chính xác chưa cao nhưng có thể giúp không bỏ sót tài sản vô hình khi định giá.
b. Hoàn thiện phương pháp định giá theo chiết khấu dòng tiền
* Ước tính chính xác dòng tiền trong tương lai của doanh nghiệp
Để có thể ước tính được chính xác dòng tiền trong tương lai, cần có hướng dẫn doanh nghiệp xây dựng được kế hoạch kinh doanh từ 3- 5 năm sau cổ phần hóa đảm bảo tính xác thực, khả thi, đánh giá chính xác được hoạt động trong tương lai của doanh nghiệp. Đây là cơ sở xác định dòng tiền thuần trong tương lai để tiến hành định giá theo phương pháp dòng tiền chiết khấu.
* Thành lập các tổ chức tín nhiệm
Tổ chức định mức tín nhiệm (Credit Rating Agency– CRA) là một tổ chức trung gian hoạt động độc lập chuyên về đánh giá rủi ro của các ngành kinh tế cũng như các chương trình đầu tư của Chính phủ. Đối tượng đánh giá của CRA là các tổ chức tài chính, ngân hàng, bảo hiểm… Việc đánh giá, xếp hạng rủi ro của CRA
giúp cho các ngân hàng thuận lợi khi thẩm định các dự án cho vay, giảm thiểu rủi ro vốn. Đối với các nhà đầu tư, dựa trên các kết quả của CRA mang lại, các nhà đầu tư có công cụ để thẩm định, dự báo tình hình phát triển của doanh nghiệp, đánh giá doanh nghiệp, định giá cổ phiếu và đưa ra quyết định đầu tư.
Việt Nam còn thiếu kinh nghiệm trong việc phát triển hệ thống dịch vụ tài chính do vậy nên thành lập công ty định mức tín nhiệm dưới hình thức liên doanh với một công ty định mức tín nhiệm hàng đầu trên thế giới. Tuy nhiên, để thành lập CRA đòi hỏi Nhà nước phải có những quyết định mang tính tạo lập thị trường như yêu cầu DNNN quy mô lớn phải được đánh giá xếp hạng, ưu đãi cho những doanh nghiệp có mức xếp hạng cao…
3.2.3. Nhóm giải pháp trong quá trình tổ chức định giá doanh nghiệp
3.2.3.1. Thường xuyên đào tạo về chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ tham gia định giá doanh nghiệp
Phương pháp định giá phù hợp cũng không có “giá trị” nếu các cán bộ tham gia công tác định giá không có đủ năng lực chuyên môn cần thiết và đạo đức nghề nghiệp. Sử dụng khéo léo các phương pháp trong quá trình định giá đòi hỏi cán bộ định giá phải hội tụ hai phẩm chất này. Do vậy cần phải thường xuyên đào tạo đội ngũ các chuyên gia định giá chuyên nghiệp, đặc biệt là chú trọng về đào tạo đạo đức nghề nghiệp trước khi đào tạo chuyên môn. Cần có sự phân chia theo cấp bậc chuyên gia định giá để có các lớp đào tạo chuyên sâu về kiến thức cho từng ngành, vì thực tế một chuyên gia định giá không thể nắm vững các khía cạnh kỹ thuật đa dạng của nhiều ngành nghề.
3.2.3.2. Xây dựng và ban hành cơ chế quy định về tiêu chuẩn của một số tổ chức được chọn để thực hiện việc định giá doanh nghiệp
Trong định giá doanh nghiệp, với tính chất nghề nghiệp đòi hỏi tổ chức và người thực hiện phải có năng lực chuyên môn về nghiệp vụ, về đạo đức, đồng thời hành nghề phải dựa trên những nguyên tắc, chuẩn mực và phương pháp thống nhất. Thêm vào đó, tổ chức định giá doanh nghiệp phải có đội ngũ những người có trình độ chuyên môn nhất định và có kinh nghiệm nghề nghiệp nhất định. Trên thực tế
hiện nay, việc chọn và chỉ định các tổ chức định giá vẫn chủ yếu dựa vào định tính, chưa dựa trên những tiêu chuẩn định lượng cụ thể để lựa chọn. Vì vậy, trên thực tế có nhiều tổ chức được chọn trong danh sách để thực hiện việc định giá doanh nghiệp chưa thực sự có đủ năng lực chuyên môn và kinh nghiệm về nghề nghiệp để thực hiện một cách có hiệu quả và chính xác kết quả định giá của doanh nghiệp.
Để lựa chọn các tổ chức định giá doanh nghiệp phù hợp có năng lực thực sự và đảm bảo tính đúng đắn kết quả trong việc định giá doanh nghiệp là một vấn đề có ý nghĩa quyết định. Muốn vậy cần có những quy định cụ thể tiêu chuẩn của một tổ chức được chọn để thực hiện việc định giá doanh nghiệp. Ví dụ như, tổ chức đó trước hết phải đáp ứng được số lượng chuyên gia có chứng chỉ chuyên môn (như 5CPA hay %CFA), có kinh nghiệm (ít nhất 5 năm hoạt động), có đạo đức nghề nghiệp và mức vốn kinh doanh…
3.2.4. Giải pháp giảm thiểu cản trở về pháp lý
Cần cải thiện môi trường pháp lý chung tạo khuôn khổ cạnh tranh bình đẳng giữa doanh nghiệp trước và sau khi định giá để CPH DNNN. Cần tạo môi trường pháp lý, tổ chức, hội nghề nghiệp để trợ giúp các doanh nghiệp phát triển. Không nên kéo dài bao cấp DNNN, thi hành chính sách tài chính bình đẳng với các loại hình doanh nghiệp nhằm tăng tính tự chủ, tính cạnh tranh của doanh nghiệp.
Xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Thực hiện xã hội hóa đầu tư, Nhà nước thoát khỏi vai trò là nhà đầu tư, không cạnh tranh với dân mà hỗ trợ kinh doanh và tạo nguồn thu cho ngân sách.
KẾT LUẬN
Bài khóa luận là tổng hợp những nghiên cứu về lý thuyết và thực trạng của hoạt động định giá doanh nghiệp tại Việt Nam. Từ những phân tích của các chuyên gia và các thông số thực tế tìm được, có thể thấy hoạt động định giá doanh nghiệp không chỉ có vai trò quan trọng trong quá trình Cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước mà còn là một tất yếu khách quan trọng quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới, đặc biệt khi Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của WTO. Công tác định giá doanh nghiệp đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình tạo hàng hóa cho thị trường chứng khoán, mua bán và chuyển đổi doanh nghiệp. Để đẩy nhanh hơn, mạnh hơn công tác định giá doanh nghiệp nói riêng và quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước nói chung, cần phải hoàn thiện hơn nữa công tác định giá doanh nghiệp, có những giải pháp mạnh và cần có sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan quản lý Nhà nước. Việc hoàn thiện không chỉ cần tiến hành ở phương pháp định giá phù hợp, các động lực thúc đẩy quá trình chuyển đổi mà còn cần hoàn thiện cả ở những vấn đề tài chính, các quy định pháp lý… cho phù hợp với nền kinh tế Việt Nam hiện nay. Điều này cần được thực hiện đồng bộ với những chủ trương phát triển thị trường vốn, thị trường tiền tệ. Có như vậy việc thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước gắn với hoạt động định giá doanh nghiệp mới được thực hiện thông suốt, đạt hiệu quả cao và đáp ứng được yêu cầu đổi mới, phát triển của các doanh nghiệp, cũng như của nền kinh tế trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Những phân tích và đánh giá mà tác giả đưa ra hy vọng sẽ giúp người đọc hiểu hơn về thực trạng và tầm quan trọng của hoạt động định giá doanh nghiệp trong tiến trình cổ phần hóa DNNN. Mặc dù tác giả đã cố gắng nghiên cứu, học hỏi, tham khảo tài liệu nhưng khóa luận sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn đọc quan tâm để bài khóa luận hoàn chỉnh hơn.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn TS. Đào Thị Thu Giang đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Việt Anh (2005), “Phương pháp xác định giá trị cho Ngân hàng Thương mại Việt Nam”, Tài liệu hội thảo Hoàn thiện các Phương pháp định giá doanh nghiệp trong CPH và chuyển đổi DNNN tại Việt Nam, trang 7- 9.
2. Bộ Bưu chính Viễn thông và France Telecom (2006), “Cổ phần hóa doanh nghiệp thông tin di động”.
3. Phạm Văn Bình (2007), Chuyên đề 1– Định giá doaonh nghiệp, Tài liệu cập nhật kiến thức KTV, Học viện Tài chính, Hà Nội.
4. Bộ Tài chính (2002), Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 01-ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
5. Bộ Tài chính (2002), Thông tư số 126/2004/TT-BTC, ngày 24 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính, hướng dẫn thực hiện Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ vê chuyển DNNN thành công ty cổ phần.
6. Bộ Tài chính (2002), Thông tư số 79/TT-BTC ngày 12/09/2002 hướng dẫn xác định giá trị doanh nghiệp khi chuyển DNNN thành Công ty cổ phần theo Nghị định số 64/NĐ- CP ngày 19/06/2002 về chuyển DNNN thành Công ty cổ phần.
7. Bộ Tài chính (2007), Bất cập trong phương án cổ phần hóa , web Bộ Tài chính.
8. Chính phủ (2004), Nghị định số 187/2004/NĐ-CP, ngày 16/11/2004 của Chính phủ về việc chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ phần.
9. Công ty CP Gas Petrolimex (2004), Báo cáo kết quả xác định giá trị doanh nghiệp, Hồ sơ CPH doanh nghiệp Công ty Gas Petrolimex.
10. Công ty CP Xây lắp 1- PCC1 (2002), Báo cáo kết quả xác định giá trị doanh nghiệp, Hồ sơ CPH doanh nghiệp Công ty PCC 1.
11. Trần Văn Dũng (2006), “Hoàn thiện phương pháp định giá doanh nghiệp ở Việt Nam” Luận án tiến sỹ kinh tế, Đại học KTQD Hà Nội.
12. Lê Hoài Dương (2007), “Cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước hổng ”, Báo Lao động ngày 10 tháng 4, trang 2- 3.