DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt | Giải nghĩa | |
1 | Agribank | Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam |
2 | BIDV | Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển |
3 | CIEM | Việt Nam Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương (Bộ Kế |
4 | Co-opBank | hoạch và Đầu tư) Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam |
5 | DNNVV | Doanh nghiệp nhỏ và vừa |
6 | DoE | Khoa Kinh tế của Trường Đại học Copenhagen |
7 | EFA | Phân tích nhân tố khám phá |
8 | ILSSA | Viện Khoa học Lao động và Xã hội (Bộ Lao động – |
9 | KMO | Thương binh và Xã hội) Kaiser – Meyer – Olkin |
10 | LienVietPostbank | Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt |
11 | Maritime Bank | Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam |
12 | MB | Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội |
13 | Nam A Bank | Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á |
14 | NHNN | Ngân hàng nhà nước |
15 | NHTM | Ngân hàng thương mại |
16 | OECD | Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế |
17 | Sacombank | Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín |
18 | Sig. | Mức ý nghĩa quan sát |
19 | SPSS | Phần mềm thống kê cho khoa học xã hội |
20 | Techcombank | Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam |
Có thể bạn quan tâm!
- Nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh Phú Thọ - 1
- Tổng Quan Tình Hình Nghiên Cứu Có Liên Quan Đến Đề Tài Luận Án
- Nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh Phú Thọ - 4
- Thiết Kế, Giả Thiết Và Phương Pháp Nghiên Cứu
Xem toàn bộ 248 trang tài liệu này.
Chữ viết tắt | Giải nghĩa | |
21 | UBND | Ủy ban nhân dân |
22 | UNU-WIDER | Viện Nghiên cứu Kinh tế Phát triển Thế giới của |
23 | VCCI | Trường Đại học Liên Hợp Quốc Phòng Công nghiệp và Thương mại Việt Nam |
24 | VIB | Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam |
25 | Vietcombank | Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt |
Nam | ||
26 | Vietinbank | Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt |
27 | VPBank | Nam Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh |
vượng |
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh Phú Thọ 76
Bảng 2.2. Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh Phú Thọ 77
Bảng 2.3. Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập mới, tạm ngừng hoạt động, phá sản, giải thể tại tỉnh Phú Thọ 79
Bảng 2.4. Dư nợ tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh Phú Thọ 93
Bảng 2.5. Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa được tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng 97
Bảng 2.6. Dư nợ tín dụng bình quân một doanh nghiệp nhỏ và vừa 101
Bảng 2.7. Bảng thứ tự ảnh hưởng của các nhân tố 107
Bảng 2.8. Khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh Phú Thọ 109
Bảng 2.9. Tổng hợp kết quả so sánh sự khác biệt về “Khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa” 109
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Diễn biến lãi suất cho vay VND lĩnh vực sản xuất kinh doanh thông thường bình quân của hệ thống ngân hàng thương mại 89
Biểu đồ 2.2. Thị phần tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa của các chi nhánh ngân hàng tại tỉnh Phú Thọ 95
Biểu đồ 2.3. Dư nợ và tỷ lệ nợ xấu tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa của các chi nhánh ngân hàng tại tỉnh Phú Thọ 96
Biểu đồ 2.4. Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa được tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng phân theo chi nhánh ngân hàng tại tỉnh Phú Thọ 99
Biểu đồ 2.5. Tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh Phú Thọ tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng 100
Biểu đồ 2.6. Số doanh nghiệp nhỏ và vừa còn dư nợ và dư nợ tín dụng bình quân một doanh nghiệp nhỏ và vừa phân theo các chi nhánh ngân hàng tại tỉnh Phú Thọ 102
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Kiểm định KMO và Bartlett’s 103
Hình 2.2. Tóm tắt mô hình 104
Hình 2.3. Phân tích phương sai 105
Hình 2.4. Hệ số hồi quy 106
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Khung thiết kế nghiên cứu của luận án I
Phụ lục 2. Các thang đo trong mô hình nghiên cứu khả năng tiếp cận vốn
tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa II
Phụ lục 3. Danh sách các cá nhân tham gia phỏng vấn sâu IV
Phụ lục 4. Phiếu khảo sát V
Phụ lục 5. Kết quả mẫu điều tra theo đơn vị hành chính IX
Phụ lục 6. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa của một số quốc gia X
Phụ lục 7. Tiêu chí xác định và phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa của
Việt Nam XI
Phụ lục 8. Một số chính sách của Chính phủ một số quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng XII
Phụ lục 9. Lãi suất cho vay giai đoạn 2013 - 2017 tại thời điểm 31/12 hằng năm XIII
Phụ lục 10. Hệ thống thể chế hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam XIV
Phụ lục 11. Các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận vốn
tín dụng ngân hàng ở Việt Nam XV
Phụ lục 12. Hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2016 và 2017 của các chi nhánh ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. XVI Phụ lục 13. Tổng hợp kết quả kiểm định độ tin cậy Cronbach’s alpha XVIII
Phụ lục 14. Tổng phương sai được giải thích XIX
Phụ lục 15. Ma trận nhân tố xoay XX
Phụ lục 16. Kết quả kiểm định phương sai phần dư thay đổi XXII
Phụ lục 17. Ma trận hệ số nhân tố XXIV
Phụ lục 18. Bảng tổng hợp điểm trung bình phân theo biến và loại doanh nghiệp XXV
Phụ lục 19. Kết quả phân tích sâu ANOVA XXVI
Phụ lục 20. Bảng mã hóa kết quả khảo sát XXVII
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Vốn là điều kiện tiên quyết để DNNVV tồn tại và phát triển. Các DNNVV thành lập thường không cần nhiều vốn đầu tư ban đầu, có thể dùng vốn tự có của chủ doanh nghiệp và vốn góp của các cổ đông. Tuy nhiên, để tồn tại và phát triển các DNNVV phải tìm cách mở rộng thị trường, nâng cao năng lực hoạt động. Khi DNNVV phát triển càng nhanh thì càng cần đầu tư nhiều và vì thế cần phải huy động thêm nhiều vốn đầu tư mới. DNNVV phải tìm kiếm và sử dụng các hình thức tiếp cận vốn phù hợp và có lợi nhất cho doanh nghiệp. Vốn cho DNNVV gồm hai nguồn chính là vốn bên trong và vốn bên ngoài doanh nghiệp. Trong đó, vốn tín dụng ngân hàng là nguồn bên ngoài tài trợ quan trọng cho DNNVV, giúp DNNVV mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh, đồng thời giúp DNNVV phản ứng linh hoạt trước những biến động của nền kinh tế. Tuy nhiên, có một nghịch lý là thị trường tín dụng DNNVV bao gồm các doanh nghiệp có nhu cầu tài chính quá lớn đối với hoạt động tài chính vi mô nhưng lại quá nhỏ để tận dụng hiệu quả các mô hình dịch vụ ngân hàng dành cho doanh nghiệp lớn [57], do đó các DNNVV sẽ gặp rất nhiều khó khăn để có thể tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng.
Hiện nay, DNNVV đang chiếm ưu thế về số lượng so với doanh nghiệp lớn và ngày càng khẳng định vai trò không thể thiếu trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của từng quốc gia, từng địa phương. Tại tỉnh Phú Thọ, tính đến 31/12/2017 toàn tỉnh có 3.680 doanh nghiệp đang hoạt động, trong đó số DNNVV chiếm 89,3% [5]. Các DNNVV tại tỉnh Phú Thọ có quy mô vốn nhỏ, nhưng đa dạng về ngành nghề, lĩnh vực, đã giải quyết tốt vấn đề việc làm, thu nhập cho người lao động, đặc biệt là người lao động địa phương; khai thác và phát huy các nguồn lực sẵn có của địa phương, đóng góp đáng kể vào nguồn thu ngân sách của tỉnh, và góp phần không nhỏ vào quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Bên cạnh những thế mạnh của mình, các DNNVV tại tỉnh Phú Thọ cũng đã và đang bộc lộ nhiều yếu điểm, trong đó nhiều DNNVV thiếu vốn, khó tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng. Đặc biệt, hiện nay với sự thông thoáng của các quy định pháp lý về điều kiện thành lập doanh nghiệp cũng như chính sách khuyến khích hộ kinh doanh chuyển lên hoạt động ở loại hình DNNVV đã giúp gia tăng nhanh chóng số lượng DNNVV trong thời gian ngắn, nhưng điều này cũng làm số DNNVV không tiếp cận được vốn tín dụng ngân hàng tăng lên do các DNNVV mới thành lập này khó đáp ứng được các điều kiện cấp tín dụng của NHTM. Do đó, nếu không có các giải pháp kịp thời để cải thiện thì đây sẽ trở thành thách thức lớn đối với sự tồn tại và phát triển của khối doanh nghiệp này.
Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/05/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp yêu cầu NHNN Việt Nam chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan tiếp tục chỉ đạo các tổ chức tín dụng thực hiện một số giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, nhất là DNNVV tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng [6]. Bám sát chủ trương của Chính phủ, NHNN đã và đang có những bước đi đúng đắn, kịp thời ban hành những chính sách hợp lý định hướng cho các tổ chức tín dụng từng bước nâng cao khả năng tiếp cận các dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế, trong đó chú trọng đẩy mạnh tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng cho DNNVV,... Qua đó, theo Báo cáo Môi trường kinh doanh (Doing Business Report) của Ngân hàng Thế giới từ năm 2015 đến nay thì chỉ số tiếp cận tín dụng (getting credit) của Việt Nam đã được cải thiện và giữ ổn định trong nhóm 30 nước có chỉ số cao nhất, chỉ số tiếp cận tín dụng năm 2018 của Việt Nam xếp thứ 29 trên tổng số 190 quốc gia, tăng 3 bậc so với năm 2017, tăng 7 bậc so với năm 2014 [72, tr.204]. Mặc dù vậy, kết quả cấp tín dụng cho DNNVV còn nhiều bất cập như tỷ lệ dư nợ tín dụng DNNVV chiếm tỷ trọng thấp (trung bình 22% đến 25%) trong tổng dư nợ tín
dụng toàn bộ nền kinh tế trong giai đoạn 2013 – 2017; số lượng DNNVV tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng còn khá khiêm tốn, chỉ hơn 30% DNNVV tiếp cận được vốn tín dụng ngân hàng, gần 70% còn lại sử dụng vốn tự có hoặc vay từ các nguồn vốn khác với chi phí cao và nhiều rủi ro [43]. Các DNNVV tại tỉnh Phú Thọ cũng không ngoại lệ, khi tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng thì các DNNVV thường gặp trở ngại như thiếu tài sản có giá trị cao để thế chấp, lãi suất cho vay còn cao, các điều kiện cấp tín dụng của NHTM vẫn chưa phù hợp với đặc thù riêng của DNNVV,…
Phú Thọ là tỉnh có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển nhưng kinh tế của tỉnh vẫn chưa tương xứng với tiềm năng sẵn có. Bám sát sự chỉ đạo của Chính phủ, của UBND tỉnh Phú Thọ và NHNN Việt Nam trong điều hành hoạt động tiền tệ ngân hàng, trong những năm qua, ngành ngân hàng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đã thực hiện nhiều chương trình kết nối giữa ngân hàng - doanh nghiệp, nhất là các DNNVV, từng bước tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện để DNNVV tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng nhằm phục hồi, phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực tài chính, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Tính đến 31/12/2017 tổng dư nợ tín dụng DNNVV là
9.449 tỷ đồng (chiếm 19,33% tổng dư nợ) với 2.081 DNNVV còn dư nợ và
2.147 DNNVV được tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng trong năm 2017 (chiếm 35,73% tổng số DNNVV đăng ký kinh doanh) [26]. Thực tế này cho thấy dư nợ tín dụng DNNVV tại tỉnh Phú Thọ chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ tín dụng và thấp hơn trung bình cả nước, số DNNVV chưa tiếp cận được vốn tín dụng ngân hàng còn ở mức cao. Ngoài ra, trong tổng số 6.402 doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh thì chỉ có 3.680 doanh nghiệp thực tế đang hoạt động (chiếm 57,5%), số còn lại không phát sinh hoạt động sản xuất kinh doanh, tạm ngừng hoạt động hoặc chờ làm thủ tục giải thể, phá sản [5]. Đây là vấn đề đáng quan ngại đối với tỉnh Phú Thọ nói riêng và Việt Nam nói chung,