Chỉ tiêu dùng để phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định là hiệu suất sử dụng tài sản cố định.
- Tỷ suất doanh thu trên nguyên giá tài sản cố định: một đồng nguyên giá TSCĐ tham gia vào quá trình sản xuất thì đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
Doanh thu
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ bình quân
- Hàm lượng TSCĐ: Đây là nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ. Nó cho thấy để tạo ra một đồng doanh thu trong kỳ thì doanh nghiệp phải sử dụng bao nhiêu đồng tài sản cố định. Chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu quả sử dụng tài sản cố định đạt được càng cao.
Hàm lượng TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Doanh thu thực hiện trong kỳ
- Sức sinh lợi của tài sản cố định: Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá TSCĐ tham gia vào quá trình sản xuất tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận thuần
Sức sinh lợi của TSCĐ =
⮚ Tài sản lưu động
Nguyên giá TSCĐ bình quân
- Sức sản xuất của tài sản lưu động: Chỉ tiêu này cho biết với một đồng tài sản lưu động tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ. Nếu chỉ tiêu này qua các kỳ tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng đồng tài sản lưu động tăng.
Sức sản xuất của TSLĐ =
Doanh thu
Tài sản lưu động bình quân trong kỳ
- Sức sinh lợi của tài sản lưu động: Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản lưu động sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ. Chỉ số này càng cao càng tốt. Chứng tỏ hiệu quả cao trong việc sử dụng tài sản lưu động.
Lợi nhuận thuần
Sức sinh lợi của TSLĐ =
Hiệu quả sử dụng vốn
Tài sản lưu động bình quân
Muốn tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào điều trước tiên là phải có một lượng vốn tối thiểu nào đó. Vốn dùng để đầu tư mua sắm phương tiện kinh doanh
và để đảm bảo cho quá trình kinh doanh được tiến hành bình thường và liên tục. Vốn kinh doanh được chia làm 2 bộ phận: vốn cố định và vốn lưu động.
⮚ Hiệu quả sử dụng vốn cố định
- Hệ số sử dụng vốn cố định
Hệ số sử dụng VCĐ =
Tổng doanh thu trong kỳ Vốn cố định bình quân
- Chỉ tiêu này phản ánh với một đồng vốn cố định được đầu tư vào việc kinh doanh thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu.
- Hệ số sinh lợi của vốn cố định:
Hệ số sinh lợi của VCĐ =
Lợi nhuận trong kỳ Vốn cố định bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định bình quân làm ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ.
⮚ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Hệ số sử dụng vốn lưu động:
Hệ số sử dụng VLĐ =
Tổng doanh thu trong kỳ Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh với đồng vốn lưu động bình quân được đầu tư vào việc kinh doanh thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu.
- Hệ số sinh lợi của vốn lưu động:
Hệ số sinh lợi của VLĐ =
Lợi nhuận trong kỳ Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động bình quân làm ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ.
⮚ Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
- Hệ số sử dụng vốn kinh doanh:
Hệ số sử dụng vốn kinh doanh =
Tổng doanh thu trong kỳ Vốn đầu tư bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn đầu tư bình quân thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu.
- Hệ số sinh lợi của vốn kinh doanh:
Hệ số sinh lợi của vốn kinh doanh =
Lợi nhuận trong kỳ Vốn đầu tư bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn đầu tư bình quân thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Hiệu quả sử dụng chi phí
Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí giúp cho doanh nghiệp quản lý thấy được trình độ quản lý chi phí từ tổng quát đến chi tiết. Từ đó, đề xuất các biện pháp quản trị chi phí hợp lý. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm:
⮚ Tỷ suất giá vốn hàng bán trên DTTBH&CCDV
Trị giá vốn hàng bán
Tỷ suất GVHB =
DTT BH&CCDV
x 100%
⮚ Tỷ suất chi phí bán hàng trên DTTBH&CCDV
Chi phí bán hàng
Tỷ suất chi phí bán hàng =
DTT BH&CCDV
x 100%
⮚ Tỷ suất chi phí quản lý doanh nghiệp trên DTTBH&CCDV
Chi phí QLDN
Tỷ suất chi phí QLDN =
DTT BH&CCDV
x 100%
⮚ Chỉ tiêu tỷ suất chi phí hoạt động trên tổng doanh thu thuần
Tỷ suất chi phí hoạt động trên tổng doanh thu thuần phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu cho biết, để thu được 100 đồng doanh thu thuần thì công ty phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí hoạt động.
Tỷ suất chi phí hoạt động trên DTT =
Chi phí hoạt động Tổng doanh thu thuần
x 100%
Cơ sở số liệu tính chỉ tiêu dựa vào B02-DN; Chi phí hoạt động bao gồm: Giá vốn hàng bán, chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
⮚ Chỉ tiêu tỷ suất chi phí tài chính trên tổng doanh thu thuần
Tỷ suất chi phí tài chính trên tổng doanh thu thuần phản ánh sự tác động của chi phí tài chính đến kết quả kinh doanh của công ty.
Tỷ suất chi phí tài chính =
Hiệu quả sử dụng lao động
Chi phí tài chính Tổng doanh thu thuần
x 100%
Lực lượng lao động là nhân tố quan trọng liên quan trực tiếp đến năng suất lao động, trình độ sử dụng các nguồn lực khác như vốn, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu nên tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động SXKD. Ngày nay hàm lượng khoa học kỹ thuật kết tinh trong sản phẩm ngày càng lớn đòi hỏi người lao động phải có mộ trình độ nhất định để đáp ứng được các yêu cầu đó, điều này phần nào cũng nói lên tầm quan trọng của nhân tố lao động.
- Chỉ tiêu năng suất lao động:
Tổng giá trị sản xuất tạo ra trong kỳ |
Tổng số lao động bình quân trong kỳ |
Có thể bạn quan tâm!
- Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Xây lắp Meiko - 1
- Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Xây lắp Meiko - 2
- Hệ Thống Các Chỉ Tiêu Đánh Giá Hiệu Quả Kinh Doanh
- Thực Trạng Hiệu Quả Kinh Doanh Của Công Ty Tnhh Thương Mại Và Xây Lắp Meiko
- Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Công Ty Tnhh Thương Mại Và Xây Lắp Meiko
- Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Xây lắp Meiko - 7
Xem toàn bộ 71 trang tài liệu này.
Chỉ tiêu này cho biết một lao động sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng giá trị sản xuất.
- Chỉ tiêu kết quả sản xuất trên một đồng chi phí tiền lương:
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ |
Tổng chi phí tiền lương trong kỳ |
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng chi phí tiền lương trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
- Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân tính cho một lao động:
Lợi nhuận trong kỳ |
Tổng số lao động bình quân trong kỳ |
1.3. Nội dung nâng cao hiệu quả kinh doanh
1.3.1. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp
Hiệu quả kinh doanh tổng hợp phản ánh khái quát và cho phép kết luận về hiệu quả kinh doanh của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (hay một đơn vị bộ phận của doanh nghiệp) trong một thời kỳ xác định.
- Phản ánh trình độ lợi dụng mọi nguồn lực để đạt mục tiêu toàn doanh nghiệp hoặc từng bộ phận của nó.
- Do tính chất phản ánh trình độ lợi dụng mọi nguồn lực nên hiệu quả kinh doanh tổng hợp đánh giá khái quát và cho phép kết luận tính hiệu quả của toàn doanh nghiệp trong một thời kỳ xác định.
Ta có thể dựa vào một số các hiệu quả sau đây để đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp của doanh nghiệp.
- Hiệu quả doanh thu
Doanh thu là tổng giá trị thực hiện được do việc bán hàng hóa, sản phẩm, cung cấp dịch vụ cho hàng hàng mang lại. Đây là cơ số quan trọng để xác định kết quả tài chính cuối cùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước.
Tăng doanh thu là tăng lượng tiền của doanh nghiệp đồng thời tăng lượng hàng bán ra thị trường khi được thị trường chấp nhận. Tổng doanh thu có quan hệ tỷ lệ thuận với tổng mức lợi nhuận. Nếu doanh thu của doanh nghiệp tăng lên thì lợi nhuận của doanh nghiệp cũng tăng lên một cách tương ứng. Dựa vào doanh thu có thể đánh giá được một phần nào tình hình kinh doanh của doanh nghiệp qua các năm thông qua doanh thu theo thị trường.
- Hiệu quả chi phí
Chi phí doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của việc sử dụng các yếu tố của quá trình kinh doanh mà qua đó doanh nghiệp tạo ra được sản phẩm và thực hiện được sản phẩm trên thị trường. Để biết một doanh nghiệp sử dụng chi phí có hiệu quả hay không, ta phải xét tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí của doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu này cao và tăng qua các năm chứng tỏ trình độ sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp ngày càng cao.
- Hiệu quả lợi nhuận
Lợi nhuận của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản xuất thặng dư do kết quả lao động của con người mang lại. Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Nó phản ánh đầy đủ về mặt số lượng và chất lượng hoạt động của doanh nghiệp. Để biết được doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không, có thể dựa vào tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí để so sánh giữa các năm và đánh giá hiệu quả hiện tại của doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu này cao và tăng qua các năm thì có thể kết luận hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng cao.
1.3.2. Hiệu quả kinh doanh bộ phận
Hiệu quả kinh doanh bộ phận là hiệu quả kinh doanh chi xét ở từng lĩnh vực hoạt động (sử dụng vốn, lao động, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, ...) cụ thể của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh bộ phận chỉ phản ánh hiệu quả ở từng lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp chứ không phản ánh hiệu quả của doanh nghiệp.
- Phản ánh trình độ lợi dụng một nguồn lực cụ thể theo mục tiêu đã xác định.
- Hiệu quả ở từng lĩnh vực không đại diện cho tính hiệu quả của doanh nghiệp, chỉ phản ánh tính hiệu quả sử dụng một nguồn lực cá biệt cụ thể.
- Phân tích, bổ sung các chỉ tiêu tổng hợp.
- Kiểm tra và khẳng định rõ hơn kết luận được rút ra từ chỉ tiêu tổng hợp.
- Phân tích hiệu quả ở từng mặt hoạt động, hiệu quả sử dụng từng yếu tố sản xuất nhằm tìm nguyên nhân và giải pháp tối đa hóa chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp.
- Quan hệ giữa hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả ở từng lĩnh vực bộ phận không phải lúc nào cũng là quan hệ thuận chiều.
- Chỉ có chỉ tiêu tổng hợp mới đánh giá toàn diện hiệu quả kinh doanh 1 cách chính
xác.
- Các chỉ tiêu lĩnh vực hoạt động chỉ phản ánh hiệu quả từng mặt, làm rõ nhân tố
ảnh hưởng.
Trong phạm vi đề tài này, tác giả phân tích và đánh giá hiệu quả kinh doanh bộ phận qua các lĩnh vực dưới đây:
Hiệu quả sử dụng tài sản
Hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng chi phí
Hiệu quả sử dụng lao động
Kết luận: Như vậy, giữa hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh bộ phận có mối quan hệ biện chứng với nhau. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp cấp doanh nghiệp phản ánh hiệu quả hoạt động của tất cả các lĩnh vực hoạt động cụ thể của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong nhiều truờng hợp có thể xuất hiện mâu thuần giữa hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh bộ phận, khi đó chi có hiệu quả kinh doanh tổng hợp là phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, các chi tiêu hiệu quả kinh
doanh bộ phận chi có thể hiệu quả ở từng lĩnh vực hoạt động, từng bộ phận của doanh nghiệp mà thôi.
1.4. Nguyên tắc và công cụ giải quyết vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh
1.4.1. Nguyên tắc đánh giá vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh
Muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh, các doanh nghiệp phải chủ động sáng tạo vận dụng tổng hợp các biện pháp từ nâng cao năng lực quản trị, điều hành tới cải thiện hoạt động, làm thích ứng môi trường…Các biện pháp này rất đa dạng, phù hợp với đặc thù riêng của từng doanh nghiệp nhưng tựu chung lại doanh nghiệp nên tăng cường các hoạt động quản trị như: chiến lược kinh doanh; lựa chọn quyết định sản xuất kinh doanh có hiệu quả; phát triển đội ngũ lao động; quản trị và tổ chức sản xuất; phát triển công nghệ kỹ thuật; mở rộng quan hệ cầu nối giữa doanh nghiệp và xã hội… Nhưng tựu chung lại, muốn nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải thực hiện dựa trên nguyên tắc là tăng lợi nhuận, giảm chi phí trên cơ sở tìm nguồn đầu vào chi phí rẻ hơn mà không phải giảm tiêu chuẩn.
1.4.2. Công cụ nâng cao hiệu quả kinh doanh
Công cụ kế hoạch
Kế hoạch là quá trình xác định các mục tiêu và lựa chọn các phương thức hành động để đạt được các mục tiêu. Lập kế hoạch là để ứng phó với sự bất định và sự thay đổi; khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của tổ chức, nâng cao vị thế cạnh tranh của tổ chức trong môi trường hoạt động; thống nhất được các hoạt động tương tác giữa các bộ phận trong tổ chức; lập kế hoạch làm cho việc kiểm soát được dễ dàng. Công cụ kế hoạch bao gồm các bước:
- Phân tích môi trường
Mục đích của việc phân tích môi trường xác định những điểm mạnh điểm yếu và nhằm tìm kiếm cơ hội và phát hiện ra những thách thức đặt ra cho tổ chức.
- Xác định mục tiêu
Các mục tiêu sẽ xác định các kết quả cần thu được và chỉ ra các điểm kết thúc trong các việc cần làm. Các mục tiêu đưa ra cần phải xác định rõ thời hạn thực hiện và được lượng hoá đến mức cao nhất có thể.
Hệ thống mục tiêu của tổ chức cần được phân loại dựa trên các căn cứ sau:
+ Tính ưu tiên của mục tiêu
+ Thời gian: Mục tiêu ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
+ Các bộ phận, nhóm khác nhau trong tổ chức: Gồm mục tiêu của các cổ đông, mục tiêu của ban giám đốc, mục tiêu của người lao động...
- Xây dựng các phương án
Trong bước này cần phải tìm ra và nghiên cứu các phương án hành động để lựa chọn. Mỗi phương án bao gồm:
+ Các giải pháp của kế hoạch: giúp trả lời được câu hỏi phải làm gì để thực hiện mục tiêu?
+ Các công cụ để thực hiện mục tiêu: giúp trả lời câu hỏi thực hiện mục tiêu bằng
gì?
- Đánh giá và lựa chọn phương án tối ưu
Sau khi tìm được phương án xem xét những điểm mạnh, yếu của chúng, bước tiếp
theo là phải tìm cách đánh giá các phương án theo các tiêu chuẩn phù hợp với mục tiêu và trung thành cao nhất với các tiền đề đã xác định. Khi các phương án được đưa ra xem xét đánh giá nên dựa trên một số căn cứ sau:
+ Phương án nào thực hiện được mục tiêu và có ảnh hưởng mạnh nhất tới mục
tiêu.
+ Phương án nào sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của tổ chức.
+ Phương án nào có chi phí thấp.
+ Phương án nào tạo được sự ủng hộ của các cấp quản lí và người thực hiện.
+ Phương án nào phản ánh tốt nhất hệ thống tiêu chuẩn đã chọn.
- Quyết định kế hoạch
Lựa chọn phương án hành động là thời điểm mà kế hoạch được chấp thuận, là thời điểm thực sự để ra quyết định.
Đôi khi việc phân tích và đánh giá phương án cho thấy rằng có hai hoặc nhiều phương án thích hợp mà nhà quản lí có thể quyết định thực hiện một số phương án chứ không chỉ dùng một phương án tốt nhất.
Lúc này cũng cần ra quyết định để phân bổ con người và các nguồn lực khác của tổ chức cho việc thực hiện kế hoạch. Tại thời điểm mà quyết định được thực hiện, việc lập kế hoạch chưa thể kết thúc mà cần các kế hoạch phụ để bổ trợ.