địa bàn huyện. Từ đó, công bố kịp thời các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của các ban, ngành, kiểm soát chất lượng quyết định công bố TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện, UBND cấp xã. Tổ chức lấy ý kiến góp ý các văn bản về hoạt động kiểm soát TTHC, tiếp nhận và giải quyết kịp thời phản ánh kiến nghị công dân đối với lĩnh vực đất đai nhằm đẩy mạnh CCTTHC nâng cao chất lượng hành chính công, phục vụ tốt nhất cho tổ chức, cá nhân trên địa bàn.
Thực hiện tốt kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính.Lập kế hoạch rà soát, kiểm soát các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai hàng năm nhằm phát hiện những quy định, thủtục không đáp ứng những tiêu chí về sự cần thiết phù hợp, tính hợphiến, hợp pháp; phát hiện những thủ tục còn rườm rà, phức tạp, những thủ tục còn mâu thuẫn, chồng chéo không phân định rõ cơ quan thực hiện gây khó khăn cản trở cho quá trình giải quyết công việc đối với các cá nhân, tổ chức để kiến nghị với cấp có thẩm quyền bổ sung, sửa đổi, bãi bỏ những TTHC không phù hợp để bộ TTHC về lĩnh vực đất đai được hoàn thiện.
3.2.3. Giải pháp về đổi mới phương thức đánh giá hiệu quả CCTTHC thông qua việc đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức về sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước.
Tăng cường sự đánh giá chất lượng phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước bằng việc triển khai công tác tập huấn về Phương pháp đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chínhnhà nước nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm của lãnh đạo các ngành, các cấp, của công chức trong việc tổ chức cung cấp dịch vụ hành chính, vì lợi ích của người dân, tổ chức. Thông qua đó, nhằm nâng cao nhận thức về quyền, lợi ích, trách nhiệm của người dân, tổ chức trong việc theo dõi, giám sát, đánh giá chất lượng phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước.
Lập kế hoạch tổ chức điều tra xã hội học để khảo sát sự hài lòng của người dân, tổ chức về cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai bảo đảm khách quan, trung thực để phản ánh đúng mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với
các dịch vụ hành chính do cơ quan hành chính nhà nước cung cấp. Khi tiến hành đo lường chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính giải quyết các vấn đề về đất đai, cụ thể là:
Thứ nhất, về phương pháp tiến hành đo lường, sử dụng phương pháp điều tra xã hội học. Tổ chức điều tra xã hội học được thực hiện dưới hình thức phát phiếu hỏi để người dân, tổ chức tự nghiên cứu và trả lời. Tùy thuộc vào điều kiện và nguồn lực mà có phương pháp cụ thể như: Gặp trực tiếp người dân, tổ chức; Gửi phiếu qua đường bưu điện; Tập trung người dân (hoặc đại diện tổ chức) đến một địa điểm để trả lời phiếu; Điều tra trực tuyến trên mạng điện tử... Trong các phương thức kể trên thì phương thức điều tra trực tuyến trên mạng điện tử là phù hợp với lĩnh vực hành chính thuộc lĩnh vực đất đai vì đảm bảo tính nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm thời gian, chi phí.
Thứ hai, về việc lựa chọn dịch vụ công. Do đối tượng điều tra xã hội học để đo lường, xác định chỉ số SIPAS là những người dân, tổ chức đã giải quyết thủ tục hành chính (đã hoàn thành và nhận kết quả) thuộc lĩnh vực đất đai, nên để đảm bảo việc điều tra xã hội học là tin cậy, phản ánh đúng mức độ hài lòng của người dân, tổ chức thụ hưởng dịch vụ hành chính công, nêncần tiến hành rộng rãi, ngẫunhiên, hướng tới đông đảo người dân, tổ chức tham gia dịch vụ.
Thứ ba, về thời gian tiến hành. Để việc đo lường chỉ số SIPAS được chính xác, cần hoàn thiện việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc cung cấp các dịch vụ trực tuyến thuộc lĩnh vực đất đai, chuẩn bị bộ câu hỏi và các phương án trả lời, cũng như các điều kiện cần thiết khác để tiến hành cuộc điều tra. Qua đó, biểu dương, khen ngợi các đơn vị đã có giải pháp thay đổi, cải tiến chất lượng phục vụ, đồng thời quán triệt, đôn đốc, theo dõi sát các dịch vụ về TTHC chưa đáp ứng nhu cầu của người dân, tổ chức.
Thứ tư, về việc lựa chọn tổ chức tiến hành. Để đảm bảo việc đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức cho kết quả đánh giá khách quan, trung thực, chính xác, cần lựa chọn các tổ chức bên ngoài như: Công ty cổ phần chứng nhận WCERT, Công ty cổ phần chứng nhận quốc tế, Công ty TNHH chứng nhận BVQA,…là
những tổ chức được cấp phép hoạt động và có đội ngũ chuyên gia đánh giá chuyên nghiệp, sẽ giúp cho việc đo lường chỉ số SIPAS được khách quan và khoa học.
3.2.4. Giải pháp về việc giải quyết các thủ tục hành chính thuộclĩnh vực đất đai theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
Thực hiện giải quyết các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đai theo cơ chế một cửa theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế "một cửa", "một cửa liên thông" tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, để tăng cường tạo lập niềm tin của nhân dân vào cơ quan nhà nước; làm cho việc giải quyết TTHC trở nên dân chủ, minhbạch, có tính chuyên nghiệp hơn; mang lại sự thuận lợi cho người dân giúp người dân không phải cầm hồ sơ đi từ cơ quan này tới cơ quan khác.
Tăng cường vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của huyện: Để Bộ phận TN&TKQ hoạt động đạt hiệu quả tốt, vai trò của người đứng đầu rất quan trọng. Vì vậy, cần nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu trong quản lý, điều hành và kiểm tra các hoạt động tại Bộ phận TN&TKQ, từ đó kịp thời chấn chỉnh những sai sót hoặc có biện pháp phối hợp với cơ quan chuyên môn để giải quyết tốt các tốt thủ tục hành chính.
Ban hành quy chế phối hợp giữa các cơ quan trong việc thực hiện cơ chế một cửa: Phối hợp là một nhu cầu khách quan trong hoạt động quản lý nhà nước, để thực hiện tốt việc giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa như hiện nay thì cần thiết ban hành quy trình phối hợp thực hiện giữa các cơ quan trong đó quy định phạm vi trách nhiệm, mối quan hệ, chế tài xử lý vi phạm trong thực hiện cơ chế một cửa. Bộ phận TN&TKQ của huyện sẽ tiếp nhận và hẹn trả kết quả theo những quy định về thủ tục đã ban hành và cơ quan chuyên môn phải giải quyết hồ sơ đúng hẹn khi Bộ phận TN&TKQ đã tiếp nhận đủ các giấy tờ theo quy định. Điều này khắc phục tình trạng hiện nay đôi khi cơ quan chuyên môn yêu cầu thêm những giấy tờ không có trong quy định và thiếu cơ chế phối hợp nên giải quyết hồ sơ chậm trễ, thất lạc hồ sơ mà khó xác định trách nhiệm để xử lý.
3.2.5. Giải pháp về áp dụng công nghệ thông tin và hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008 trong việc giải quyết các TTHC cho người dân và doanh nghiệp.
Việc ứng dụng hạ tầng CNTT vào hoạt động giải quyết các TTHC cho người dân và doanh nghiệp,sẽ đem lại hiệu quả rõ rệt, góp phần nâng cao chất lượng công việc; thời gian giải quyết thủ tục nhanh, gọn, chính xác và cho phép cá nhân, tổ chức trực tiếp tra cứu và kiểm tra tình trạng hồ sơ thông qua hệ thống máy quét mã vạch cho thấy sự công khai, minh bạch trong việc cung cấp giải quyết thủ tục hành chính. Từ đó đã gây dựng được lòng tin của nhân dân đối với chính quyền, thể hiện rõ trách nhiệm của chính quyền trong việc phục vụ nhân dân.
Tăng cường áp dụng tin học hóa quản lý hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) và áp dụng phần mềm “một cửa liên thông” đưa vào sử dụng để xác định rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm tập thể, cá nhân và cho phép tiếp nhận thông tin công việc nhanh nhất, công khai nhất. Phần mềm dễ sử dụng, phục vụ tốt công tác xử lý hồ sơ, tra cứu và lưu trữ tài liệu. Khi cán bộ “một cửa” cập nhật thông tin thì lãnh đạo huyện, phòng chuyên môn kịp thời nắm bắt ngay để chỉ đạo kịp thời và triển khai nhiệm vụ. Đồng thời thông qua đó, thường trực HĐND, UBND huyện cũng có thể kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ đến từng phòng chuyên môn huyện.
Song song đó, các cơ quan chuyên môn phải duy trì, tổ chức áp dụng hệ thống quản lý chất lượng (HTQLCL) theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của cơ quan. Đây là bước tiếp tục khẳng định kết quả tích cực, thiết thực của việc áp dụng HTQLCL vào quy trình quản lý, điều hành hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước nói chung, trong xử lý hồ sơ, công việc của công dân, tổ chức nói riêng, nhất là trong việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ qua cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện nay.
Việc xây dựng và thực hiện hệ thống quy trình xử lý công việc hợp lý, phù hợp với quy định của pháp luật nhằm tạo điều kiện để người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước kiểm soát được quá trình giải quyết công việc trong nội bộ của cơ
quan, đơn vị mình; thông qua đó từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác quản lý và cung cấp dịch vụ công. Tuy nhiên, để thực hiện được điều này, đòi hỏi sự kiên trì, nhiệt tình, tích cực, quyết tâm cao, nhất là của thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; đặc biệt là đối với những cơ quan, đơn vị có công việc phức tạp, lệ thuộc vào mối quan hệ phối hợp của nhiều cơ quan có liên quan.
Thực tiễn cho thấy là việc áp dụng HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO là sự bổ sung hợp lý, cụ thể hóa thêm một bước, kịp thời hoàn thiện quy trình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Tác giả đưa ra bảng nội dung HTQLCL như sau:
TT | Nguyên tắc được xác định của cơ chế một cửa, một cửa liên thông | Nội dung HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO làm rõ |
1 | Nhận yêu cầu và trả kết quả tại bộ phận TN&TKQ (một đầu mối, một nơi) | Quy định quy trình mang tính hệ thống từ tiếp nhận đầu vào đến xử lý bên trong và kết quả đầu ra của một công việc, một loại thủ tục. |
2 | Đảm bảo sự phối hợp giải quyết công việc giữa các bộ phận, phòng ban để giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân. | Xác định rõ trách nhiệm cụ thể của từng cán bộ công chức có liên quan đến quá trình xử lý và phối hợp xử lý công việc bên trong từng cơ quan; làm rõ trách nhiệm của cơ quan có liên quan. |
3 | Thủ tục hành chính đơn giản, rõ ràng, đúng pháp luật; Công khai các thủ tục hành chính, mức thu phí, lệ phí, giấy tờ, hồ sơ và thời gian giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân. | - Sử dụng kết quả rà soát, kiểm soát thủ tục hành chính được công bố theo quy định (các thành phần hồ sơ cụ thể kèm theo một thủ tục hành chính); - Xác định rõ thời gian cụ thể cho mỗi bước, mỗi cán bộ công chức khi tham gia thực hiện một thủ tục hành chính. |
4 | Bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng,thuận tiện cho tổ chức, cá nhân | Thường xuyên đánh giá sự phù hợp và có biện pháp khắc phục sự không phù hợp theo thực tiễn và quy định của pháp luật. |
Có thể bạn quan tâm!
- Nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đai trên địa bàn huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai giai đoạn (2016-2025) - 3
- Nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đai trên địa bàn huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai giai đoạn (2016-2025) - 4
- Nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đai trên địa bàn huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai giai đoạn (2016-2025) - 5
- Nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đai trên địa bàn huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai giai đoạn (2016-2025) - 7
- Nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đai trên địa bàn huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai giai đoạn (2016-2025) - 8
Xem toàn bộ 70 trang tài liệu này.
Hiện nay, các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành mới chỉ quy định chung vềtrình tự, các bước tiến hành, thời gian thực hiện. Do đó, quy định cụ thể chi tiết như ai làm, làm như thế nào, trách nhiệm ra sao, thời gian mỗi người khi thực hiện công việc...cần thiết phải áp dụng HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001-2008.
3.2.6. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đào tạo và phát huy tính tích cực của đội ngũ CBCC
Đội ngũ cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước đã và đang góp phần đáng kể vào tiến trình cải cách hành chính theo mục tiêu xây dựng nền hành chính hiện đại, có tính chuyên nghiệp. Song, cũng cần nhận thấy một thực tế: còn không ít cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước hiện nay làm việc thiếu tích cực, quan liêu, thờ ơ... Từ đó, cho thấy cần phải có những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát huy tính tích cực lao động của đội ngũ cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính Nhà nước hiện nay.
Có thể nói, tinh thần lao động của cán bộ, công chức được đo bằng mức độ hoạt động, số lượng và chất lượng lao động. Thể hiện ở sự năng động, sự ham muốn, nhu cầu cống hiến, sự năng nổ, chịu khó, sự chủ động trong lao động, sự sáng tạo, có trách nhiệm trong giải quyết công việc và trong các mối quan hệ với đồng nghiệp và với người dân. Để làm được điều này, tác giả đưa ra các giải pháp đồng bộ nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, kích thích tính tích cực lao động của cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính Nhà nước. Các giải pháp đó bao gồm:
Thứ nhất, cải thiện thu nhập, chăm lo đời sống vật chất và điều kiện làm việc cho cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính Nhà nước.
Đây chính là cái gốc của vấn đề, là điều kiện tiên quyết để nâng cao chất lượng nguồn nhân lức, nâng cao tính tích cực lao động của cán bộ, công chức. Trách nhiệm và quyền lợi là không thể tách rời, coi trọng hoặc xem nhẹ mặt nào cũng sẽ dẫn đến những sai lầm. Chưa thể nói tới việc đòi hỏi một cán bộ, công chức hết lòng vì công việc, tận tâm tận lực với công việc của công dân, tổ chức, một khi chính sách tiền lương của cán bộ, công chức không đủ sống.
Thứ hai, nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn cho cán bộ, công chức.
Việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là một nội dung rất quan trọng mà tất cả các nước muốn có nền hành chính phát triển đều phải quan tâm.Tuy nhiên, đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng thực thi công vụ để nâng cao khả năng đảm nhiệm công việc của cán bộ, công chức có thể được thực hiện thông qua nhiều kênh như: đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại các cơ sở đào tạo của Nhà nước; đào tạo, bồi dưỡng thông qua công việc tại cơ quan, thông qua hội thảo khoa học, trao đổi kinh nghiệm; tạo cơ hội để cán bộ, công chứcphát triển năng lực... Song song với đó, cũng cần xây dựng đội ngũ cán bộ công chức có tâm, có đức; giáo dục, nâng cao giá trị nghề nghiệp của cán bộ, công chứctrong các cơ quan hành chính Nhà nước.
Thứ ba, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức cán bộ.
Cần xác định rõ danh mục công việc cho từng vị trí cán bộ công chức trong cơ quan hành chính Nhà nước. Tại mỗi vị trí công tác phải có một "bản mô tả công việc", trong đó nêu rõ vị trí công việc là gì, nhiệm vụ chính là gì, chịu trách nhiệm như thế nào. Nhưng cần phải công bằng, khách quan, minh bạch trong tuyển chọn, đánh giá, đề bạt cán bộ, công chức; cần xem xét, xây dựng lại quy trình tuyển dụng, phát hiện, đào tạo, quy hoạch và bổ nhiệm, bố trí cán bộ để khắc phục những "lỗ hổng" có thể dẫn đến những sai lầm về công tác nhân sự.
Thứ tư, xây dựng và nâng cao vai trò của văn hoá công sở trong việc phát huy tính tích cực lao động của cán bộ, công chức.
Việc tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ lãnh đạo, cán bộ, công chức và nhân dân về văn hóa công sở là rất cần thiết. Tác phong của người cán bộ công chức có văn hóa thể hiện ở cách giải quyết công việc, tôn trọng người giao tiếp: nói năng mạch lạc, đi đứng đàng hoàng, ánh mắt thiện cảm; quyền được thông tin và cách thức cung cấp thông tin cho người dân; Công dân đến công sở phải có quyền nhận được những thông tin mà họ cần.
Thứ năm, bên cạnh việc sử dụng hệ thống đòn bẩy kinh tế, lương gắn liền với thưởng, các vấn đề khác như phúc lợi, bảo hiểm... đồng thời phải có những biện
pháp chế tài vật chất đối với cán bộ thừa hành công vụ, khi xảy ra các tiêu cực, tham nhũng, nhũng nhiễu, gây khó khăn cho nhân dân, cho xã hội ở lĩnh vực mình phụ trách.
3.2.7. Giải pháp tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với việc tổ chức, thực hiện cải cách thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đai.
Khi phát hiện những vấn đề không phù hợp thực tiễn, báo cáo, đề xuất cho các cấp có chức năng, có thẩm quyền, để có sự điều chỉnh, bổ sung kịp thời cho phù hợp thực tế cuộc sống đang đặt ra hiện nay.
Bên cạnh việc ban hành các chủ trương, chính sách, quy định pháp luật về thực hiện Cải cách thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đai trên địa bàn huyện thì trong quá trình triển khai thực hiện, các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát để kịp thời phát hiện, chấn chỉnh sai sót dần hoàn thiện cải cách thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đaitrên địa bàn huyện. Từ tổng kết thực tiễn, Đảng ta khẳng định: “Lãnh đạo mà không kiểm tra thì coi như không có lãnh đạo”. Lãnh đạo đến đâu thì kiểm tra đến đó, người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng phải đích thân lãnh đạo và tiến hành công tác kiểm tra, giám sát” [9].
Về phía chính quyền thì HĐND & UBND các cấp tỉnh, huyện phải xây dựng kế hoạch tổ chức kiểm tra, giám sát định kỳ và đột xuất việc tổ chức thực hiện cải cách thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đaitrên địa bàn huyện. Việc kiểm tra, giám sát cần thực hiện bằng nhiều hình thức và đặc biệt phải đánh giá được đúng thực trạng kết quả thực hiện, tránh tình trạng đánh giá chỉ dựa trên báo cáo của đơn vị được kiểm tra, giám sát. Nội dung kiểm tra, giám sát việc thực cải cách thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đai cũng cần bao quát từ khâu ban hành các thủ tục hành chính; công khai thủ tục; thực hiện quy trình; trang bị cơ sở vật chất; tiêu chuẩn tuyển dụng cán bộ, công chức; thái độ phục vụ; chất lượng phục vụ và tổ chức thu phí, lệ phí. Thủ trưởng các cơ quan hành chính cần thường xuyên kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan, đơn vị mình. Bên cạnh đó các tổ chức đoàn thể, Mặt trận tổ quốc cũng cần tham gia tích cực vào việc giám sát thực hiện cải cách thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đai
trên địa bàn huyện, tuyên truyền cho quần chúng nhân dân hiểu rõ về cải cách thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đai để nhân dân thực hiện quyền giám sát của mình, kịp thời phản ánh những sai trái trong việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính.
Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh, huyện và thủ trưởng các cơ quan chuyên môn phải kịp thời kiểm tra, xử lý các nội dung theo ý kiến phản ánh của người dân và doanh nghiệp liên quan đến thực hiện cải cách thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đaitại UBND huyện. UBND tỉnh cần giao Sở Nội vụ định kỳ hàng năm tổ chức lấy ý kiến người dân và doanh nghiệp đánh giá về mức độ hài lòng khi thực hiện cải cách thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đai tại từng địa phương trên địa bàn tỉnh. Từ đó các địa phương rút kinh nghiệm và ngày một hoàn thiện hơn để đạt sự hài lòng của người dân khi thực hiện thủ tục hành chính.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
Thứ nhất, làm rõ các quan điểm của công tác cải cách hành chính nói chung và công tác cải cách TTHC thuộc lĩnh vực đất đai trên địa bàn huyện Thống Nhất nói riêng.
Thứ hai, đề xuất được bảy giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả cải cách TTHC thuộc lĩnh vực đất đai huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai, giai đoạn 2016-2020, đó là giải pháp: về công tác tuyên truyền; về rà soát, kiểm soát các TTHC thuộc lĩnh vực đất đai; về đổi mới phương thức đánh giá hiệu quả CCTTHC thông qua việc đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức về sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước; về giải quyết các TTHC thuộc lĩnh vực đất đai theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; về áp dụng công nghệ thông tin và hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008 trong việc giải quyết các TTHC cho người dân và doanh nghiệp;về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đào tạo và phát huy tính tích cực của đội ngũ CBCC; về tăng cường công tác lãnh đạo, kiểm tra, giám sát đối với việc tổ chức, thực hiện cải cách TTHC thuộc lĩnh vực đất đai.
KẾT LUẬN
Hiện nay, việc nâng cao hiệu quả cải cách TTHC thuộc lĩnh vực đất đai trên địa bàn huyện Thống Nhất là một yêu cầu cấp thiết có tính khách quan. Luận văn đã giải quyết được các mục tiêu chung và các mục tiêu cụ thể.
Thứ nhất, Khái quát được một số lý luận chung liên quan đến cải cách TTHC thuộc lĩnh vực đất đai như quan điểm của Chủ nghĩa Mac-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng Cộng Sản Việt Nam; những mặt trái của thủ tục hành chính đòi hỏi phải tiến hành cải cách về nền hành chính; những vấn đề liên quan đến CCTTHC thuộc lĩnh vực đất đai như khái niệm về TTHC, khái niệm về đất đai, TTHC về đất đai...các tiêu chí đánh giá hiệu quả cải cách TTHC thuộc lĩnh vực đất đai; nhân tố ảnh hưởng đến cải cách TTHC thuộc lĩnh vực đất đai. Kinh nghiệm triển khai cải cách thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đai ở các nước trên thế giới như Đức, Singapore, Anh và kinh nghiệm CCTTHC thuộc lĩnh vực đất đai ở một số địa phương trong nước như: Thành phố Bắc Giang (tỉnh Bắc Giang), tỉnh Bình Thuận, tỉnh Phú Thọ. Qua đó, rút ra bài học kinh nghiệm về cải cách thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đai trên địa bàn huyện Thống Nhất...
Thứ hai, Phân tích thực trạng cải cách TTHC trên lĩnh vực đất đai từ giai đoạn 2011 -2015 trên các khâu: Rà soát, sửa đổi, bổ sung văn bản TTHC theo hướng đơn giản hóa thủ tục; Công khai thủ tục, qui trình, chính sách, qui hoạch về đất đai; Thực hiện qui chế phối hợp giữa các bộ phận và cơ quan quản lý theo cơ chế một cửa liên thông; dựng môi trường làm việc văn minh, lịch sự... Mặt khác, luận văn cũng chỉ ra những nguyên nhân tồn tại và hạn chế trong thực hiện CCTTHC thuộc lĩnh vực đất đai ở huyện Thống Nhất, Đồng Nai
Thứ ba. Luận văn đã đề xuất ba quan điểm và bảy giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác CCTTHC thuộc lĩnh vực đất đai trên địa bàn huyện Thống Nhất.
Đây là đề tài mới, chưa có công trình nào thuộc chuyên ngành kinh tế chính trị nghiên cứu và liên quan đến nhiều chuyên ngành khoa học xã hội khác. Điều đó, nói lên mức độ khó khăn và phức tạp của Luận văn. Tuy có nhiều cố gắng song Luận văn không tránh khỏi những hạn chế nhất định. Kinh mong quý Thầy cô chỉ bảo cho luận văn của em hoàn thiện hơn. Đó cũng là những vấn đề mà tác giả sẽ tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện./.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tiếng viết
1. Bộ nội vụ, 2013.Chương trình bồi dưỡng công chức chuyên trách cải cách hành chính. Hà Nội, tháng 01 năm 2013.
2. Bộ Khoa học công nghệ, 2014.Thông tư số 26/2014/TT-BKHCN ngày 10/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học công nghệ về việc quy định chi tiết thi hành Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính Nhà nước. Hà Nội, tháng 10 năm 2014.
3. Chính Phủ, 1994. Nghị quyết số 38/CP ngày 4 tháng 5 năm 1994 của Chính phủ về cải cách một bước thủ tục hành chính trong việc của công dân và tổ chức. Hà Nội, tháng 5 năm 1994.
4. Chính phủ, 2010. Nghị định 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính. Hà Nội, tháng 6 năm 2010.
5. Chính phủ (2014), Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai. Hà Nội, tháng 5 năm 2014.
6. Chính phủ, 2011. Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020. Hà Nội, tháng 11 năm 2011.
7. Chính phủ, 2012.Thông báo số 415/TB-VPCP ngày 20/12/2012 của Văn phòng Chính phủ thông báo kết luận của Phó thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại Hội nghị trực tuyến về tổng kết và nhân rộng triển khai cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại tại UBND cấp huyện. Hà Nội, tháng 12 năm 2012.
8.Chi cục thống kê huyện Thống Nhất, 2015. Niên giám thống kê năm 2010- 2014.
9. Ngô văn Dụ, 2013. Phát huy truyền thống vẻ vang của ngành, tiếp tục đổi mới, nâng cao hơn nữa chất lượng và hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát của Đảng, Tạp chí Cộng sản, số 852, trang 15.
10. Đảng cộng sản Việt Nam, 1996. Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
VIII. Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia.
11. Đảng cộng sản Việt Nam, 2001. Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX.Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia.
12. Đảng cộng sản Việt Nam, 2006. Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
X. Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia
13. Đảng cộng sản Việt Nam, 2011. Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
XI. Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia.
14. Nguyễn Thị Ngọc Hiếu, 2014.Cơ chế một cửa tại Uỷ ban nhân dân huyện, tỉnh Đồng Nai, luận văn thạc sĩ – Đại học Luật TP.HCM
15. Đinh Duy Hòa , 2003.Yếu tố con người trong cải cách hành chính, Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia
16. Võ Nguyên Khanh, 2011. Đánh giá sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ hành chính công khi ứng dụng tiêu chuẩn ISO tại Ủy ban nhân dân Quận 1, TP.HCM, luận văn thạc sĩ – Đại học kinh tế TP.HCM
17. Nguyễn Thị Lưu, 2014. Đánh giá công tác cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai tại thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh, luận văn thạc sỹ - Học viện nông nghiệp Việt Nam.
18. Lê nin toàn tập, tập 38, Nhà xuất bản Tiến bộ, Matxcova,1977-1979.
19. Hồ Chí Minh toàn tập, tập 25, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000.
20. Quốc hội , 2003. Luật Đất đai. Hà Nội, tháng 11 năm 2003.
21. Quốc hội, 2013. Luật Đất đai. Hà Nội, tháng 11 năm 2013.
22. Nguyễn Phúc Sơn, 2014. Cải cách thủ tục hành chính – thông qua thực tiễn tỉnh Nam Định, luận văn thạc sĩ – Đại học quốc gia Hà Nội.
23. Thủ tướng chính phủ, 2007.Quyết định số 30/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án Đơn giản hoá thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007-2010 (gọi tắt là Đề án 30). Hà Nội, tháng 01 năm 2007.
24. Thủ tướng chính phủ, 2010.Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 – 2015. Hà Nội, tháng 8 năm 2010.
25. Thủ tướng chính phủ, 2014.Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính Nhà nước. Hà Nội, tháng 3 năm 2014.
26.Thủ tướng chính phủ, 2015. Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế "một cửa", "một cửa liên thông" tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Hà Nội, tháng 3 năm 2015.
27.Thủ tướng chính phủ, 2014. Chỉ thị số 01/2014/QĐ-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành về việc triển khai thi hành luật đất đai. Hà Nội, tháng 01 năm 2014.
28. Phạm Huy Thông, 2008.Cơ chế một cửa liên thông tại Thành phố Hồ Chí Minh, luận văn thạc sĩ – Đại học Luật TP.HCM.
29. Nguyễn Văn Thâm, 2010. Một số vấn đề hiện nay của việc thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông.Tạp chí Quản lý Nhà nước, số 178.
30. Đoàn Trọng Truyến (Chủ biên), 1997. Giáo trình Hành chính học đại cương. Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
31. Uỷ Ban nhân dân Tỉnh Đồng Nai, 2015.Quyết định số 61/2015/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2015 của UBND tỉnh Đồng Nai ban hành Quy định thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.Tỉnh Đồng Nai, tháng 12 năm 2015.
32. Uỷ Ban nhân dân Tỉnh Đồng Nai, 2015.Quyết định số 1272/QĐ-UBND ngày 19 tháng 5 năm 2015 Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai về việc ban hành quy trình giải quyết thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Tỉnh Đồng Nai, tháng 5 năm 2015.
33. Uỷ Ban nhân dân Tỉnh Đồng Nai, 2016. Văn bản số 318/QĐ-UBND ngày
13 tháng 01 năm 2016 Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai về việc tổ chức niêm yết công khai Bộ thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Tỉnh Đồng Nai, tháng 01 năm 2016.
34. Uỷ Ban nhân dân Tỉnh Đồng Nai, 2016. Quyết định số 1701/QĐ-UBND ngày 07 tháng 6 năm 2016 Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai về việc công bố Bộ thủ tục hành chính ngành Tài nguyên và Môi trường thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện, UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Tỉnh Đồng Nai, tháng 6 năm 2016.
35.Ủy ban nhân dân huyện Thống Nhất, 2015. Đề án giảm nghèo giai đoạn (2015-2020).
36. Ủy ban nhân dân huyện Thống Nhất, 2015. Quyết định số 3843/QĐ- UBND ngày 17 tháng 10 năm 2015 của UBND huyện Thống Nhất về việc ban hành quy định về trình tự giải quyết các thủ tục hành chính ở lĩnh vực đất đai theo cơ chế một cửa liên thông trên địa bàn huyện Thống Nhất.
37. Ủy ban nhân dân huyện Thống Nhất, 2011 -2015. Báo cáo kết quả hồ sơ về lĩnh vực đất đai đã được tiếp nhận và giải quyết tại Bộ phận một cửa huyện Thống Nhất từ năm 2011 đến năm 2015.