Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Chi Nhánh Ngân Hàng Công Thương Khu Vực Chương Dương Trong Thời Gian Qua

Phòng rủi ro

Phòng khách hàng cá nhân

BAN GIÁM ĐỐC

Phòng kiểm tra kiểm soát

Phòng kế toán

Phòng giao dịch (4 phòng)

Phòng khách hàng doanh nghiệp

Phòng tiếp thị tổng hợp

Phòng tiền tệ kho quĩ

Phòng tổ chức hành chính


2.1.2.2. Hoạt động của các phòng ban

* Phòng khách hàng doanh nghiệp

- Thực hiện việc giải ngân vốn vay cho khách hàng vay là tổ chức trên cơ sở hồ sơ được duyệt.

- Mở tài khoản tiền gửi cho khách hàng, chịu trách nhiệm xử lý các yêu cầu của khách hang về tài khoản hiện tại và tài khoản mới.

- Thực hiện tất cả các giao dịch nhận tiền gửi và rút tiền bằng nội, ngoại tệ của khách hàng.

- Thực hiện các giao dịch mua ngoại tệ giao ngay đối với khách hàng doanh nghiệp theo quy định và chính sách kinh doanh ngoại tệ của giám đốc.

- Tiếp nhận các thông tin phản hồi từ khách hàng.

- Duy trì và kiểm soát các giao dịch đối với khách hàng.

- Thực hiện công tác tiếp thị các sản phẩm dịch vụ đối với khách hàng.

* Phòng khách hàng cá nhân

Chịu trách nhiệm xử lý các giao dịch với khách hàng là cá nhân

- Thực hiện việc giải ngân vốn vay trên cơ sở hồ sơ được duỵêt.

- Mở tài khoản tiền gửi, chị trách nhiệm xử lý các yêu cầu của khách hàng về tài khoản hiện tại và tài khoản mới.

- Thực hiện tất cả các giao dịch nhận tiền gửi và rút tiền bàng nội, ngoại tệ của khách hàng.

- Thực hiện các giao dịch thu đổi và mua, bán ngoại tệ giao ngay đối với khách hàng theo thẩm quyền được giám đốc giao.

- Thực hiện các giao dịch thanh toán, chuyển tiền, bán thẻ ATM, thẻ tín dụng cho khách hàng.

- Tiếp nhận các thông tin phản hồi từ khách hàng.

- Duy trì và kiểm soát các giao dịch đối với khách hàng.

- Thực hiện công tác tiếp thị các sản phẩm dịch vụ đối với khách hàng.

* Phòng kế toán

- Thực hiện hạch toán kế toán để phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời mọi hoạt động kinh doanh và các nghiệp vụ phát sinh tại NH. Phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trực thuộc thực hiện các chính sách và chế độ kế toán của Nhà nước và của Ngành. Tổng hợp, lưu trữ chứng từ kế toán, cân đối kế toán ngày tháng, năm, các báo cáo quyết toán, kiểm toán nội bộ của toàn Ngân hàng.

- Thực hiện báo cáo kế toán đối với các cơ quan quản lý Nhà nước theo chế độ hiện hành và cung cấp số liệu báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Ban lãnh đạo Ngân hàng Công thương KV Chương Dương. Trực tiếp thực hiện kinh doanh các dịch vụ Ngân hàng như: dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ trả lương...

* Phòng Kiểm tra- kiểm soát

Thực hiện công tác kiểm soát nội bộ các hoạt động kinh doanh tại NH theo quy chế của ngành, của pháp luật và của Ngân hàng Công Thương Việt Nam.

* Phòng tiếp thị tổng hợp

Chuyên thống kê báo cáo và làm nhiệm vụ marketing. Phòng tổng hợp tiếp thị còn có nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, hướng dẫn các khách hàng tới giao dịch tại chi nhánh sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng

* Phòng tiền tệ kho quĩ

Phòng tiền tệ kho quỹ có chức năng quản lý quỹ tiền mặt, đảm bảo an toàn kho quỹ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và NHCT Việt Nam; tạm ứng và thu tiền từ các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch của chi nhánh; tiến hành thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có khoản thu chi từ ngân hàng lớn vượt quá thẩm quyền cho phép của các giao dịch viên; tiến hành ghi chép và theo dõi sổ sách thu chi; xuất nhập kho quỹ đầy đủ, chính xác và kịp thời.

* Phòng tổ chức hành chính

Nhiệm vụ chủ yếu là tổ chức, quản lý cán bộ, tuyển chọn nhân viên, quản lý việc thu chi các quỹ lương, thưởng và công tác hậu cần khác.

* Phòng rủi ro

Nhiệm vụ chủ yếu của phòng rủi ro là nơi kiểm tra cuối cùng của các hồ sơ cho vay, trước khi trình lên Ban giám đốc. Ngoài ra còn theo dõi các nghiệp vụ khác của các phòng để phát hiện ra những sai sót, kịp thời sửa chữa

2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Chương Dương trong thời gian qua

2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn

Huy động vốn là một hoạt động cơ bản của Ngân hàng, cũng như các ngân hàng thương mại khác, Chi nhánh đã có nhiều hình thức huy động vốn. NH đã triệt để khai thác các nguồn vốn khác nhau, từ những khoản tiền gửi tiết kiệm cho tới các khoản tiền gửi thanh toán của các khách hàng. Ngoài chất lượng phục vụ khách hàng, NH còn có địa điểm rất thuận lợi cho việc giao dịch và thanh toán nên ngày

càng thu hút được nhiều khách hàng đến giao dịch tại NH. Kết quả huy động vốn được thể hiện ở bảng 2.1 dưới đây:

Bảng 2.1: Huy động vốn qua các năm

(Đơn vị tính: triệu đồng)



Chỉ tiêu

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

Số tiền

Tỷ trọng

(%)

Số tiền

Tỷ trọng

(%)

Số tiền

Tỷ trọng

(%)

Huyđộng vốn

4.119.876

100

5.749.52

3

100

6.182.23

2

100

- VNĐ

3.646.091

88,5

5.053.83

0

87.9

5.512.07

8

89,16

- Ngoại tệ

473.785

11,5

695.693

12.1

670.154

10,84

-Tg < 12 tháng

3.113.802

75,58

3.631.39

8

63.16

3.639.48

0

58,87


-Tg>=12 tháng


1.006.074


24,42

2.118.12

5


36.84

2.542.75

2


41,43

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 89 trang tài liệu này.

Nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Chương Dương - 4

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2006 – 2008)


Qua bảng 2.1 ta thấy mức độ huy động vốn tăng nhanh, năm 2007 so với 2008 tăng 1.629.647 triệu đồng và cho đến 31/12/2008 huy động vốn đạt 6.182.232 triệu đồng.

Đây là mức tăng lớn, trong đó tiền gửi khách hàng và dân cư đều tăng tương ứng. Để đạt được kết quả trên Chi nhánh đã thực hiện nhiều giải pháp, khai thác nhiều kênh huy động vốn, mở rộng thị trường bán lẻ trên mọi phương diện, đặc biệt là trong năm đã xây dựng mới 01 Điểm giao dịch, mở thêm 01 Phòng giao dịch loại 1 và 03 Phòng giao dịch loại 2. Nâng tổng số phòng và điểm giao dịch của toàn Chi nhánh lên 04 Phòng giao dịch loại 1, 03 Phòng giao dịch loại 2 và 07 Điểm giao dịch. Các phòng các điểm sau thành lập đều thu hút được lượng khách hàng rất tốt với nhiều sản phẩm dịch vụ. Điều này chứng tỏ Chi nhánh đã cố gắng và phát huy những khả năng của mình trong việc huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế.


Số lượng vốn huy động ( 1.000.000 đ)

6182.232

5749.523

4119.876

7000


6000

Biểu đồ 2.1: Tình hình nguồn vốn huy động


5000


4000


3000


2000


1000


0

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm


Ta thấy vốn huy động qua các năm trong biểu đồ 2.1: Năm 2006 là 4.119.876 triệu đồng đến năm 2007 là 5.749.523 triệu đồng tăng 1.629.647 triệu đồng và năm 2008 đạt 6.182.232 triệu đồng, tăng 4 32.709 triệu đồng so với năm 2007. Về cơ cấu vốn huy động của năm 2008 cũng đạt mức kế hoạch của chi nhánh: tỷ trọng nguồn vốn có kỳ hạn trên 1 năm chiếm 58,87% trong tổng nguồn vốn huy động, tỷ trọng vốn VNĐ chiếm 89,16% tổng nguồn. Nguồn vốn huy động tại chỗ tăng đảm bảo khả năng thanh toán của khách hàng và cân đối được huy động vốn và cho vay.

Chi nhánh nằm trong vùng quy hoạch đô thị mới (Q.Long Biên mới thành lập), nguồn vốn đầu tư vào bất động sản tăng mạnh huy động vốn dân cư gặp khó khăn. Tuy nhiên Chi nhánh mở rộng mạng lưới các địa điểm tiết kiệm, các hình thức huy động với các kỳ hạn, lãi suất và phương thức trả lãi hợp lý nên nguồn vốn dân cư vẫn đạt mức tăng trưởng cao.

Từ sự phân tích trên ta thấy: nguồn huy động vốn chủ yếu của NH qua các năm là từ các khoản tiền gửi của khách hàng, trong đó tiền gửi có kỳ hạn trên 1 năm chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động. Lượng tiền dân cư giảm nhẹ qua từng năm, do đầu tư vào bất động sản . Tiền gửi trên dưới 1 năm tăng đều, nhưng cũng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn huy động trong năm 2006, nhưng đến năm 2007, 2008 tăng đáng kể. Có thể nói, trong năm 2008 Chi nhánh đã giữ vững và phát triển được hoạt động huy động vốn của mình. Tuy nhiên, Chi nhánh mới chỉ

dừng lại ở khách hàng truyền thống còn việc phát triển thêm các nguồn khác chưa cao, chưa hiệu quả.

Với mức tăng trưởng nhanh, mở rộng các hình thức huy động vốn, thủ tục đơn giản, đổi mới phong cách làm việc... Chi nhánh đã phát huy được khả năng thu hút vốn của mình đối với các thành phần kinh tế.

2.1.3.2 Hoạt động tín dụng

Những năm gần đây, mặc dù nền kinh tế bị ảnh hưởng các biến động xã hội trong nước và trên thế giới nhưng hoạt động tín dụng của Ngân hàng vẫn đạt được những thành tích đáng khích lệ. Cụ thể là dư nợ cho vay nền kinh tế đến 31/12/2008 đạt 2.985 tỷ đồng, giảm 84 tỷ đồng so với năm 2007, bằng 97,2% so với kế hoạch NHCT Việt Nam giao.

Năm 2008, thực hiện chỉ đạo của NHCT Việt Nam về nâng cao chất lượng tín dụng, ngay từ đầu năm Chi nhánh đã xây dựng chiến lược hoạt động tín dụng và đề ra các giải pháp cụ thể trong quá trình điều hành hoạt động tín dụng.

Thường xuyên tiến hành phân tích đánh giá, phân loại khách hàng, nắm bắt thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, năng lực quàn lý điều hành của từng khách hàng. Đối với khách hàng mới phải phân tích và thẩm định kỹ về năng lực tài chính, về quy mô ngành hàng và về chiến lược cạnh tranh đưa ra hội đồng tín dụng thảo luận và quyết định.

Thực hiện nghiên túc chỉ tiêu dư nợ của NHCT Việt Nam giao, Chi nhanh tập trung tăng trưởng dư nợ nhưng chú trọng vào chất lượng tín dụng và xử lý nợ tồn đọng. Năm 2008 dư nợ bình quân đạt 2.865 tỷ đồng, đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch được giao đồng thời tổng sổ vốn cho vay luôn nằm trong tầm quản lý và kiểm soát của Chi nhánh.

2.1.3.3. Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ

Trong năm 2008, thu được kết quả sau:

- Mua bán đồng USD: 204.2 triệu USD, tăng 111.6 triệu USD, mức tăng 120.5% so năm 2007.

- Mua bán đồng JPY: 734.2 triệu JPY, bằng 78% so năm 2007.

- Mua bán đồng EUR: 63.6 triệu EUR, tăng 61.9 triệu EUR so năm 2007, mức tăng 3.64%.

Ngoài việc đáp ứng ngoại tệ phục vụ hoạt động thanh toán xuất – nhập khẩu của các khách hàng, Chi nhánh còn kinh doanh một số loại ngoại tệ khác như Frăng (Thụy Sỹ); Bảng (Anh); Dollar Úc…

2.1.3.4. Nghiệp vụ thanh toán quốc tế

Năm 2008, Ngân hàng đã phát hành 415 L/C với trị giá 58.5 triệu USD bằng 60.8% so năm 2007.

Thanh toán 104 bộ chứng từ nhờ thu nhập khẩu, trị giá 2.713 triệu USD bằng 123,8% so với năm 2007.

Thanh toán 113 L/C xuất khẩu với trị giá 8.876 triệu USD bằng 816.5% so năm 2007.

Thanh toán 112 bộ chứng từ nhờ thu xuất khẩu, trị giá 3.775 triệu USD bằng 301.3% so năm 2007.

2.1.3.5. Nghiệp vụ bảo lãnh

Bên cạnh nghiệp vụ thanh toán quốc tế, Ngân hàng còn thực hiện tốt nghiệp vụ bảo lãnh. Trong năm 2008, Ngân hàng đã phát hành 761 thư bảo lãnh với tổng trị giá quy VNĐ là 560.446 triệu đồng, bằng 205% so với năm 2007.

Tổng phí dịch vụ trong hoạt động thương mại TTTM thu được năm 2008 đạt

7.289 triệu đồng, tăng 1.924 triệu đồng so với năm 2007, mức tăng 36%.

2.1.3.6. Cung cấp dịch vụ ngân hàng

Trong năm 2008, đã phát hành được 14689 thẻ ATM vượt mức kế hoạch NHCT Việt Nam giao, đưa tổng số thẻ ATM của toàn Chi nhánh là 30.745 thẻ, phát hành được 71 thẻ tín dụng quốc tế. Chi nhánh đã lắp đặt máy EDC tại 26 cơ sở chấp nhận thẻ. Doanh số thanh toán qua máy EDC đạt 17.6 tỷ đồng.

Năm 2008, Chi nhánh đã mở được 360 tài khoản. Trong đó, tài khoản mở cho các doanh nghiệp là 37, mở cho các cá nhân là 67, mở tài khoản tiết kiệm là 267.

2.1.3.7. Công tác kế toán, tài chính

Chi nhánh luôn chấp hành nghiêm chỉnh chế độ kế toán thống kê, đảm bảo tính trung thực, hợp lệ, hợp pháp của các chứng từ. Nghiệp vụ kế toán được thực hiện tốt, các giao dịch được xử lý chính xác, nhanh chóng, an toàn không để xảy ra sai sót, nhầm lẫn, đảm bảo tính bảo mật cao.

Về công tác quản lý tài chính, trên cơ sở kế hoạch NHCT Việt Nam giao, Chi nhánh đã xây dựng kế hoạch tài chính cả năm, tiết kiệm, minh bạch, kiểm soát chặt chẽ các khoản thu, chi đảm bảo theo đúng quy chế, chế độ tài chính, tiết kiệm trong chi tiêu nhưng vẫn đảm bảo hoạt động kinh doanh. Tính toán đầy đủ kịp thời các khoản thuế, lợi nhuận, thực hiện chi trả tiền lương, nộp bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, trích dự phòng rủi ro, bảo hiểm tiền gửi đúng chế độ.

Trong năm 2008, số lượng giao dịch chuyển tiền cao, cụ thể:

- Chuyển tiền trong nước:

+ Chuyển tiền điện tử: 38.704 món, trị giá 26.139 tỷ đồng, tăng 17.3% so với năm 2007.

+ Bù trừ và thanh toán cùng Chi nhánh: 25.048 món, trị giá 16.158 tỷ đồng, bằng 70.6% so với năm 2007.

- Chuyển tiền nước ngoài:

+ Chuyển tiền đi: 1.492 món, trị giá 181.3 triệu USD, tăng 60.2% so với năm 2007.

+ Chuyển tiền đến: 907 món, trị giá 147 triệu USD, tăng 85.3% so với năm 2007.

- Dịch vụ kiều hối: 336 món, trị giá 965 nghìn USD, bằng 85.3% so với năm 2007

Thu phí chuyển tiền: 3.731 triệu đồng; thu phí dịch vụ thẻ 592 triệu đồng.

Tổng số thu phí dịch vụ tại Chi nhánh là 12.728 triệu đồng, tăng 36.6% so với năm 2007.

2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Công thương khu vực Chương Dương

2.2.1. Cho vay trung và dài hạn

Tín dụng là hoạt động cơ bản của Ngân hàng, mang lại lợi nhuận lớn cho Ngân hàng. Tình hình tăng trưởng cho vay trung và dài hạn của chi nhánh NHCT khu vực Chương Dương được thể hiện ở bảng 2.2 sau đây:

Xem tất cả 89 trang.

Ngày đăng: 19/10/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí