bằng lời của ban lãnh đạo ngân hàng hoặc là một tập hợp các hành vi, các thông lệ và những tập quán…
Đối với các ngân hàng thương mại ở Việt nam thì chính sách cho vay thường được thể hiện dưới hình thức văn bản. Văn bản này bao gồm các tiêu chuẩn, các hướng dẫn và các giới hạn để chỉ đạo quy trình ra quyết định cho vay. Khi xây dựng chính sách cho vay, các nhà quản lý đã chú ý sự phù hợp giữa nội dung của chính sách với đường lối phát triển kinh tế xã hội của chính phủ, sự hài hoà quyền lợi của người gửi tiền, người đi vay và chính bản thân của ngân hàng. Một chính sách cho vay tốt sẽ giúp cán bộ tín dụng có cơ sở vững chắc để đảm bảo những khoản cho vay an toàn, hiệu quả.
* Khả năng nguồn vốn:
Trong việc nâng cao chất lượng cho vay, nguồn vốn huy động đóng vai trò quan trọng. Ngân hàng có nguồn vốn dồi dào sẽ tạo điều kiện cho việc tăng cho vay. Mặt khác kì hạn của các khoản huy động vốn cũng ảnh hưởng rất lớn tới kì hạn, doanh số và lợi nhuận từ các khoản cho vay. Nguồn vốn huy động bao gồm:
-Tiền gửi giao dịch.
-Tiền gửi phi giao dịch.
-Tiền đi vay.
-Vốn tự có của ngân hàng.
Với cho vay trung và dài hạn nguồn vốn đáp ứng phải tương đối ổn định, lãi xuất phải hợp lý để một măt cạnh tranh được với các ngân hàng khác, mặt khác đảm bảo các chi phí và có lãi.
* Quy trình cho vay:
Có thể bạn quan tâm!
- Nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Chương Dương - 1
- Nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Chương Dương - 2
- Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Chi Nhánh Ngân Hàng Công Thương Khu Vực Chương Dương Trong Thời Gian Qua
- Tình Hình Cho Vay Trung Và Dài Hạn Theo Thành Phần Kinh Tế
- Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Cho Vay Tín Dụng Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Công Thương
Xem toàn bộ 89 trang tài liệu này.
Quy trình cho vay bao gồm những quy định cần phải thực hiện trong quá trình cấp vốn, thu nợ. Nó được bắt đầu từ khi điều tra, thẩm định, thiết lập hồ sơ, xét duyệt cho vay, giải ngân, kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay, thu lãi cho đến khi thu hồi được nợ. Chất lượng cho vay tuỳ thuộc vào việc thực hiện tốt các quy định ở từng bườc và sự phối hợp chặt chẽ, nhip nhàng giữa các bước trong quy trình cho vay.
Trong quy trình cho vay bước điều tra thẩm định cho vay, thiết lập hồ sơ và xét duyệt cho vay rất quan trọng, là cơ sở để định lượng rủi ro trong quá trình cho vay.
Cho vay trung và dài hạn được sử dụng để tài trợ cho việc thực hiện các dự án đầu tư lớn nên thực chất công tác thẩm định là xem xét, kết luận chính xác về tính khả thi, hiệu quả kinh tế, khả năng trả nợ, những rủi ro có thể xảy ra giúp cho ngân hàng lựa chọn được phương án tót nhất. Bước kiểm tra quá trình cho vay giúp ngân hàng nắm được nguyên nhân diễn biến của khoản tín dụng đã cung cấp để có những hành động điều chỉnh hoặc can thiệp khi cần thiết nhằm ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra.
Thu nợ, thu lãi và thanh lý nợ là khâu có tính quyết định đến sự tồn tại của ngân hàng. Sự nhạy bén của ngân hàng thông qua việc thu lãi, thu nợ để phát hiện kịp thời những hiện tượng bất thường đối với mỗi món vay cùng với biện pháp xử lý chính xác, đúng lúc sẽ giảm thiểu các khoản nợ quá hạn và điều đó sẽ có tác động tích cực tới chất lượng cho vay.
* Chất lượng nhân sự và công tác tổ chức của ngân hàng:
Chất lượng nhân sự và công tác tổ chức có liên quan tới mọi mặt hoạt động của Ngân hàng, trong đó có sự tác động mạnh tới hoạt động cho vay. Nói cách khác nhiệm vụ của một cán bộ tín dụng phụ thuộc vào quy mô và tổ chức nhân sự của ngân hàng. Cán bộ tín dụng có thể là chuyên gia giải quyết một số món vay lớn có liên quan đến nhiều ngành, cũng có thể là cán bộ giải quyết mọi khoản vay có liên quan đến hoạt động kinh doanh của một đơn vị từ các dịch vụ bán lẻ, quy mô nhỏ đến các hoạt động sản xuất quy mô lớn. Tuy nhiên tại các ngân hàng thương mại nhỏ cán bộ tín dụng có thể thực hiện bất cứ nghiệp vụ gì, bao gồm cả cho vay tư nhân, thu nợ và marketing, đến kiểm tra các món vay, báo cáo tiến độ giải ngân, thu nợ định kì. Có thể nói, cán bộ tín dụng giữ một vai trò quyết định trong hoạt động cho vay của ngân hàng.
Trong điều kiện kinh tế ngày càng phát triển, một cán bộ tín dụng hàng ngày phải xử lý nhiều nghiệp vụ, liên quan đến nhiều lĩnh vực, ngành nghề, gặp gỡ nhiều loại khách hàng thì sự thành công của mỗi khoản cho vay trực tiếp phụ thuộc vào chất lượng. Công tác tuyển dụng và đào tạo tay nghề; giáo dục và bồi dưỡng tư cách đạo đức; sắp xếp bộ máy hợp lý và khoa học.
* Thông tin tín dụng:
Trong nền kinh tế thị trường, ai nắm bắt được nhiều thông tin chính xác kịp thời hơn, người đó sẽ thắng trong cạnh tranh. Trong hoạt động cho vay, ngân hàng
bỏ tiền ra trên cơ sở lòng tin. Lòng tin có chính xác hay không phụ thuộc vào chất lượng thông tin có được. Để việc cho vay có chất lượng hiệu quả, giảm thiểu rủi ro, ngân hàng phải có được và phân tích, xử lý chính xác nhiều thông tin có liên quan. Thông thường có 2 nhóm thông tin sau:
Thứ nhất: Thông tin phi tài chính: là những thông tin không phải từ những sổ sách, số liệu tài chính. Chúng có rất nhiều loại phong phú bao gồm thông tin trực tiếp và thông tin gián tiếp. Thông tin trực tiếp như tính cách, uy tín, năng lực quản lý, năng lực sản xuất kinh doanh … của người vay. Loại thông tin gián tiếp như tình hình kinh tế xã hội, xu hướng phát triển, khả năng cạnh tranh của sản phẩm ngành nghề. Những yếu tố này có thể làm thay đổi hay ảnh hưởng tới khu vực, dự án… trong tương lai.
Thứ hai: Thông tin tài chính: bao gồm các thông tin liên quan đến tình hình tài chính như: khả năng tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh của phương án …
Tóm lại, nắm chắc được 2 nhóm thông tin trên sẽ giúp ngân hàng có sự đánh giá chính xác, toàn diện về đối tượng cho vay, hạn chế mọi rủi ro có thể xảy ra.
* Kiểm soát nội bộ:
Trong lĩnh vực cho vay trung và dài hạn hoạt động kiểm soát bao gồm:
- Kiểm soát việc thực hiện chính sách cho vay, quy trình cho vay và các thủ tục có liên quan đến các khoản vay.
- Kiểm tra định kì do kiểm soát viên nội bộ thực hiện và báo cáo các trường hợp vi phạm .
Chất lượng cho vay trung và dài hạn tuỳ thuộc vào mức độ phát hiện các sai sót phát sinh và hiệu quả các biện pháp khắc phục .
* Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động cho vay trung và dài hạn:
Đây là nhân tố tác động gián tiếp tới chất lượng cho vay trung và dài hạn. Các ngân hàng có trang thiết bị hiện đại sẽ là điều kiện thuận lợi cho công tác tập hợp thông tin, thu hút khách hàng, phục vụ kịp thời nhanh chóng mọi nhu cầu của người vay và hoạt động ngân hàng.
1.3.2. Các nhân tố thuộc về phía khách hàng
Một bộ phận lợi nhuận của ngân hàng là một phần lợi nhuận của các nhà sản suất kinh doanh trả cho ngân hàng dưới hình thức lợi tức tiền vay. Bởi vậy hiệu quả
sản suất, kinh doanh của khách hàng là nhân tố quyết định đến chất lượng cho vay trung và dài hạn.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của khách hàng trong việc quản lý tiền vay nên trước khi cho vay ngân hàng cần đánh giá đúng năng lực của khách hàng trên các khía cạnh sau:
* Năng lực thị trường của khách hàng:
Năng lực thị trường thể hiện qua chất lượng sản phẩm và giá cả sản phẩm, chu kì sống của sản phẩm và vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Tìm hiểu năng lực thị trường của khách hàng sẽ giúp ngân hàng đánh giá được mặt mạnh, mặt yếu của những sản phẩm đó trên thị trường, biết được sự phù hợp của dự án với nhu cầu của xã hội và xu hướng phát triển của nền king tế.
* Năng lực tài chính:
Năng lực tài chính của doanh nghiệp được thể hiện ở khả năng độc lập tự chủ tài chính trong kinh doanh, khả năng thanh toán và trả nợ của khách hàng.
Doanh nghiệp có năng lực tài chính tốt phản ánh việc kinh doanh có hiệu quả, khách hàng có thể quản lý vốn vay một cách tối ưu.
* Năng lực sản xuất:
Năng lực của sản xuất thể hiện ở giá trị của công cụ lao động mà chủ yếu là tài sản cố định, công nghệ sản xuất…
* Năng lực quản lý:
Năng lực quản lý của doanh nghiệp thể hiện ở khả năng quả lý điều hành của bộ máy và trình độ của cán bộ quản lý. Một doanh nghiệp có bộ máy quản lý tốt, là cơ sở để doanh nghiệp làm ăn có lãi và trả được nợ ngân hàng.
* Uy tín của khách hàng:
Ngân hàng có thể xem xét qua nhiều năm về quan hệ kinh doanh của khách hàng với các tổ chức kinh tế khác để có cơ sở đánh giá uy tín của khách hàng.
* Quyền sở hữu tài sản:
Ngay từ đầu, tất cả các khoản cho vay phải có 2 phương án trả nợ tách biệt. Nếu hoạt động kinh doanh có hiệu quả, có nguồn thu lớn thì khách hàng sử dụng nguồn thu đó để trả nợ ngân hàng. Nếu dự án hoạt động không có hiệu quả thì khách hàng phải lấy tài sản thế chấp vay vốn của họ để trả nợ hay đi vay để trả nợ.
Việc xem xét quyền sở hữu hợp pháp của tài sản đảm bảo là mối ràng buộc đối với khách hàng trong việc sử dụng hợp lý, hiệu quả vốn vay vì nếu thua lỗ họ sẽ mất tài sản thế chấp.
1.3.3. Các nhân tố khách quan khác
Bên cạnh những nhân tố thuộc về phía ngân hàng và khách hàng thì còn một số nhân tố khác cũng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cho vay trung và dài hạn.
* Đường lối chủ trương phát triển kinh tế của Đảng, Nhà nước và chính quyền địa phương
Đặc trưng cơ bản của hệ thống cho vay là do tính chất và cơ cấu quản lý kinh tế quyết định. Mức độ phát triển kinh tế của địa phương quy định quy mô và khối lượng đầu tư tín dụng. Do đó phạm vi và mức độ cho vay trung và dài hạn phải phù hợp với chủ trương phát triển kinh tế của Đảng, nhà nước và chính quyền địa phương.
* Môi trường kinh tế
Nền kinh tế hưng thịnh sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp sản suất, kinh doanh đạt lợi nhuận cao. Ngược lại nền kinh tế suy thoái, sản xuất kinh doanh ngưng trệ, các doanh nghiệp thua lỗ, sẽ không có khả năng trả nợ ngân hàng. Do đó môi trường kinh tế tác động trực tiếp tới chất lượng cho vay của ngân hàng.
Cũng như thế, môi trường kinh tế thế giới thay đổi cũng tác động tới chất lượng cho vay trung và dài hạn.
Môi trường kinh tế phát triển ổn định sẽ tạo thuận lợi cho công tác tín dụng trung và dài hạn nói riêng cũng như công tác tín dụng nói chung. Có thể thấy rõ rằng, để ngân hàng có thể huy động được nhiều nguồn vốn, mở rộng hoạt động cho vay, phục vụ cho việc phát triển kinh tế, thì việc có một nền kinh tế phát triển ổn định sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng qui mô hoạt động của mình ,làm giá cả luôn giữ ở mức ổn định, lành mạnh, tránh được tình trạng lạm phát hay giảm phát và tránh cho ngân hàng phải chịu những thiệt hại lớn do sự mất mát cuả đồng tiền, từ đó tránh được sự giảm thấp của chất lượng tín dụng .
Môi trường kinh tế rất có thể có những thay đổi bất ngờ. Chẳng hạn nếu thời kì kinh tế phát triển ổn định, hưng thịnh, sản xuất kinh doanh sẽ được mở rộng dẫn đến nhu cầu vốn tăng, từ đó hiệu quả tín dụng cũng được tăng lên, giảm bớt những
rủi ro tín dụng. Ngược lại, trong thời kì nền kinh tế bị suy thoái, sản xuất bị đình trệ, kinh doanh bị thu hẹp, thua lỗ thì sẽ làm cho hoạt động tín dụng gặp phải nhiều khó khăn do nhu cầu vốn tín dụng của các doanh nghiệp bị giảm.Ví dụ với tình trạng lạm phát cao, lãi suất thực tế sẽ giảm xuống và nếu ngân hàng không có sự cân đối giữa các loại nguồn và sử dụng nguồn nhạy cảm với lãi suất thì có thể khoản cho vay không đem lại hiệu quả như mong đợi. Cũng có thể những biến động về tỉ giá hay những biến động về thị trường làm cho chủ đầu tư bị bất ngờ dẫn đến thu không đủ, làm giảm khả năng trả nợ cho ngân hàng.
Ngoài ra các chính sách và sự tác động, điều tiết của các cơ quan có thẩm quyền ở mỗi ngành đều có những ảnh hưởng nhất định tới chất lượng tín dụng trong đó có tín dụng trung và dài hạn.
Như vậy vấn đề ở đây là ngân hàng phải tổ chức hợp lí, khoa học công tác dự báo tình hình và khả năng ứng phó với các tình huống xảy ra của các doanh nghiệp cũng như của ngân hàng để đảm bảo chất lượng các khoản tín dụng.
* Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý có thể ảnh hưởng tốt hoặc không tốt đến qui mô và chất lượng các khoản tín dụng trung và dài hạn. Một khuynh hướng pháp lý đầy đủ sẽ tạo thuận lợi cho ngân hàng trong việc xét cho vay , giám sát thực hiện các khoản vay cũng như gây khó khăn cho ngân hàng hoặc các qui định thiếu chặt chẽ có thể tạo kẽ hở để các bên trục lợi. Việc thay đổi các chính sách cũng có thể là một nguyên nhân gây khó khăn cho hoạt động của doanh nghiệp và do đó gây khó khăn cho công tác thu hồi nợ của ngân hàng
Mọi chế độ thể lệ cho vay của ngân hàng gắn chặt với các quy định của pháp luật nhà nước. Mọi cá nhân và tổ chức kinh tế căn cứ vào qui định của pháp luật để hoạt động. Do đó môi trường pháp lý trong nước là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng Thương Mại…
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG
KHU VỰC CHƯƠNG DƯƠNG
2.1. Khái quát về Chi nhánh Ngân hàng Công Thương khu vực Chương Dương
2.1.1. Sự ra đời và phát triển
Thực hiện nghị quyết 53 HĐBT về thành lập các NH chuyên doanh hạch toán kinh tế độc lập. Chi nhánh NHCT Chương Dương được thành lập từ tháng 8/1988 trên cơ sở tách Ngân hàng nhà nước huyện Gia Lâm thành chi nhánh NHCT Chương Dương và chi nhánh NH Nông nghiệp Huyện Gia Lâm .
Là Chi nhánh Ngân hàng cơ sở thực thuộc Chi nhánh NHCT TP Hà Nội, đến đầu năm 1993 được nâng cấp thành Chi nhánh NHCT KV Chương Dương trực thuộc NHCT Việt Nam.
Từ một chi nhánh NH có quy mô hoạt động nhỏ nguồn vốn huy động khi mới thành lập chỉ có 13 tỷ đồng nay đã lên tới 6.500 tỷ đồng, tổng dư nợ cho vay ngày thành lập là 2.985 tỷ đồng nay lên tới tỷ đồng. Chất lượng tín dụng được đảm bảo, không có nợ xấu, gần 3000 tỷ đồng vốn cho vay luôn nằm trong tầm kiểm soát đã góp phần làm nên thành công của Ngân Hàng Công Thương Chương Dương - Chi nhánh xuất sắc toàn diện năm 2008 của hệ thống VietinBank.
Hoạt động trong những năm đầu mới thành lập chủ yếu là huy động vốn và cho vay ngắn hạn đối với DNNN, nay các mặt hoạt động ngân hàng đã phát triển đa dạng bao gồm: huy động vốn tiền gửi các tổ chức KT, huy động vốn tiết kiệm và phát hành kỳ phiếu bằng VNĐ và ngoại tệ, cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ đối với mọi thành phần kinh tế, kinh doanh vàng bạc, mua bán ngoại tệ, chi trả kiều hối, thanh toán quôc tế và nghiệp vụ bảo lãnh.
Trong những năm Chi nhánh NHCT KV Chương Dương được sự chỉ đạo của Quận uỷ, UBND Quận Long Biên, được sự chỉ đạo trực tiếp của NHCT VN và Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước TP Hà Nội, Chi nhánh NHCT KV Chương Dương đã không ngừng đổi mới, năng động và sáng tạo vươn lên hoà nhập với cơ chế đổi mới của nghành, đưa mọi mặt hoạt động của mình ngang tầm với một số Chi nhánh lớn của hệ thống NHCT VN.
Với những thành tích trên, tập thể và các cá nhân của VietinBank Chương Dương đã vinh dự được Chủ tịch Nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Ba, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, danh hiệu Bông hồng vàng Thủ đô, Cờ thi đua và Bằng khen của Thống đốc, Chủ tịch HĐQT VietinBank vì đã có thành
tích xuất sắc trong hoạt động kinh doanh, đưa Chi nhánh ngày càng phát triển. Đây là vinh dự lớn của tập thể cán bộ trong toàn Chi nhánh, là động lực thúc đẩy Chi nhánh thực hiện tốt hơn nữa các chỉ tiêu, kế hoạch kinh doanh năm 2009 và những năm tiếp theo.
2.1.2. Tổ chức bộ máy
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức
Chi nhánh NHCT KV Chương Dương có trụ sở tại Phường Ngọc Lâm, Quận Long Biên TP Hà Nội, đứng đầu là ban Giám đốc gồm: Giám đốc và 4 phó giám đốc, chi nhánh có 9 phòng ban, bao gồm bao gồm: Phòng kiểm tra - kiểm soát, Phòng kế toán, Phòng tiền tệ - kho quỹ, Phòng tiếp thị - tổng hợp, Phòng giao dịch ( PGD Tràng An, Thành Công, Hà Thành, Long Biên), Phòng khách hàng doanh nghiệp, Phòng khách hàng cá nhân, Phòng hành chính - tổ chức, Phòng rủi ro. Những phòng giao dịch trên đều trực thuộc Ban giám đốc. Riêng có 7 điểm giao dịch thuộc các quận trong thành phố Hà Nội trực thuộc Phòng khách hàng cá nhân. Ngoài ra còn có đội ngũ nhân viên gần 200 người, trong đó có nhiều nhân viên trẻ đầy nhiệt huyết, năng động và trình độ cao.
Về cơ cấu tổ chức đươc thể hiện qua sơ đồ: