Xây Dựng Công Tác Tiêu Thụ Cho Công Tác Xuất Khẩu


trường đó, chấp nhận lãi ít hoặc hoà vốn để thăm dò thị trường cũng như kiểm chứng khả năng tiêu thụ sản phẩm của Tổng công ty tại các thị trường là bạn hàng quen thuộc mà các sản phẩm của Viglacera đã khẳng định được vị trí của mình thì khi có các đột biến xảy ra trong thời gian thực hiện hợp đồng như hàng đến chậm hay bên mua thanh toán chậm ngoài ý muốn của hai bên thì chủ động đàm phán để giữ được quan hệ làm ăn lâu dài.

6.3. Điều kiện cơ sở giao hàng

Căn cứ vào đặc tính sản phẩm của Viglacera cũng như tình hình buôn bán quốc tế hiện nay, Tổng công ty nên xuất khẩu sản phẩm của mình với giá CIF để chủ động trong việc bốc xếp và vận chuyển. Xuất khẩu được các sản phẩm theo giá CIF, một mặt có được giá thành cao, mặt khác lại tạo được công ăn việc làm cho các hãng tàu và hãng bảo hiểm trong nước.

6.4. Về thanh toán trong xuất khẩu

Tổng công ty thường tiến hành theo phương thức tín dụng chứng từ (L/C- Letter of Credit ). Đây là phương thức bảo đảm cho việc thanh toán diễn ra an toàn cho cả bên mua và bên bán. Vì vậy Tổng công ty cần chú trọng hơn nữa việc mở L/C của đối tác, công tác đối chiếu chứng từ. Đồng thời cần tăng cường mối quan hệ với các ngân hàng trong và ngoài nước để giảm khoản tiền ký quĩ để tận dụng quay vòng vốn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.

7. Các giải pháp khác

7.1. Xây dựng công tác tiêu thụ cho công tác xuất khẩu

Một cơ chế chặt chẽ và phù hợp là một hành lang pháp lí không những giúp cho các doanh nghiệp có được định hướng đúng đắn, hạn chế tối đa rủi ro, mà còn định hướng tạo ra tính chủ động tích cực hơn trong công tác xuất khẩu của đơn vị mình.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 136 trang tài liệu này.


Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu của tổng Công ty thủy tinh và gốm xây dựng - 14

Qui chế tiêu thụ cho công tác xuất khẩu phải xây dựng hoàn chỉnh dựa vào các căn cứ:

Các chế độ chính sách của Nhà nước hiện hành

Tình hình sản xuất kinh doanh thực tế của doanh nghiệp, thời hạn áp dụng

của qui chế phải phù hợp trong từng giai đoạn cụ thể.

Các đơn vị thành viên sẽ phải căn cứ vào qui chế của Tổng công ty và những đặc thù của doanh nghiệp để xây dựng qui chế riêng cho đơn vị mình.

7.2. Đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác xuất khẩu

Bên cạnh giải pháp về thị trường, sản phẩm …thì giải pháp này cần được quan tâm chú ý hơn nữa. Do đội ngũ cán bộ làm công tác xuất khẩu của Viglacera còn non trẻ cả về thâm niên hoạt động cũng như kinh nghiệm thực tiễn. Bởi thế, Tổng công ty cần phải đào tạo một đội ngũ cán bộ làm công tác xuất khẩu nhằm nâng cao trình độ cho họ. Để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ xuất khẩu thì Tổng công ty cần có kế hoạch đào tạo, tuyển dụng đội ngũ cán bộ xuất khẩu. Tổng công ty cần mở các lớp bồi dưỡng cán bộ xuất khẩu về các nghiệp vụ kinh doanh quốc tế.

Đồng thời có thể gửi họ đi học thông qua các khoá học ngắn hạn, dài hạn ở trong và ngoài nước sao cho có hiệu quả.

7.3. Quảng cáo, đăng kí bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá

Trên thực tế, Viglacera chưa có một chiến lược cụ thể nhằm đăng ký quảng cáo các sản phẩm của mình trên thị trường thế giới. Do đó các sản phẩm của Viglacera được khách hàng biết đến còn ít. Để nâng cao uy tín và thương hiệu của mình trên thị trường thế giới Viglacera cần có một chiến lược quảng cáo các sản phẩm của mình trên thị trường thế giới. Giới thiệu quảng cáo thông qua các phương tiện như: hội chợ triển lãm, mạng internet, tạp chí quốc tế…nhằm nâng cao thương hiệu của Viglacera trên thị trường thế giới. Đồng thời tiến hành đăng

kí bảo hộ hàng hoá trên thị trường thế giới.


Bên cạnh đó Tổng công ty cần chú ý trong công tác tổ chức kết nối các đơn vị thành viên. Đặc biệt cần nâng cao hơn nữa vai trò của Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu để hoạt động xuất khẩu đạt hiệu quả cao hơn.

III. Một số kiến nghị đối với Chính phủ và Bộ tài chính

Xuất khẩu sản phẩm ra thị trường nước ngoài là chiến lược mũi nhọn của nhà nước ta đối với tất cả các ngành nghề sản xuất và các doanh nghiệp trong cả nước nhằm thu ngoại tệ đẩy mạnh nền kinh tế quốc dân. Đối với một nhà sản xuất lớn như Tổng công ty Viglacera, việc tìm kiếm và xúc tiến các biện pháp đẩy mạnh công tác xuất khẩu là một việc hết sức cần thiết và nếu được thực hiện tốt sẽ đem lại nhiều lợi ích trực tiếp và thiết thực.

Tuy nhiên, xuất khẩu sản phẩm cũng là một công việc hết sức khó khăn đòi hỏi sự nỗ lực toàn diện của mỗi doanh nghiệp cũng như sự giúp đỡ và hỗ trợ của Chính phủ và các bộ ngành trong cơ chế điều hành cũng như những hỗ trợ tài chính khác.

Qua một thời gian thực tập và nghiên cứu tại Tổng công ty, tôi xin phép được đưa ra một số kiến nghị như sau:

* Quảng bá, giới thiệu sản phẩm

Để các sản phẩm của Việt Nam sản xuất ra có thể quảng bá và giới thiệu ra thị trường nước ngoài có qui mô lớn và chiến lược lâu dài thì Chính phủ, Bộ tài chính cần có những chính sách sau:

Chính phủ cần tính toán xây dựng một số trung tâm giới thiệu sản phẩm và thông tin doanh nghiệp có khả năng xuất khẩu của Việt Nam tại một số khu vực trọng điểm trên thế giới như: Hoa Kỳ, Trung Đông, Châu âu, Châu phi, Châu úc...

Đề nghị Chính phủ và các Cơ quan chức năng của Nhà nước cần tính toán xem xét lựa chọn những doanh nghiệp có tiềm lực lớn về tài chính, nhân lực, có sản phẩm sản xuất cạnh tranh và có kinh nghiệm trong lĩnh vực xuất nhập khẩu


trong những năm qua đứng ra làm đầu mối thu thập xử lý các thông tin liên quan

đến xuất khẩu tại các trung tâm giới thiệu sản phẩm này.

Cần có cơ chế chính sách rõ ràng trong việc xúc tiến xuất khẩu của các trung tâm giới thiệu sản phẩm này và các thương vụ Việt Nam ở nước ngoài như sau: trích hoa hồng từ quỹ hỗ trợ xuất khẩu, hoặc cho phép doanh nghiệp được chủ động trích hoa hồng từ hợp đồng xuất khẩu để thưởng cho các cá nhân, tổ chức có công trong việc tìm kiếm thông tin khách hàng mở rộng thị truờng cho doanh nghiệp.

*Chi phí xuất khẩu

Để các sản phẩm của Việt Nam nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới

Đề nghị Chính phủ và Bộ Tài chính xem xét mở rộng danh mục mặt hàng được khuyến khích xuất khẩu và thưởng xuất khẩu trong đó có sản phẩm VLXD để doanh nghiệp có thể bù đắp phần chi phí xuất khẩu từ khoản thưởng này.

Đề nghị chính phủ tiếp tục bãi bỏ thu phí và lệ phí liên quan đến lô hàng xuất khẩu và giảm phí cảng vụ , lệ phí nâng hạ tại cảng, cầu đường , vận chuyển.

Cần có một cơ chế lâu dài ổn định về hỗ trợ giá xuất khẩu cho một số ngành hàng trong đó có sản phẩm VLXD để sản phẩm xuất khẩu của doanh nghiệp có thể chiếm lĩnh thị trường nước ngoài tốt hơn và cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại của các nước trong khu vực đặc biệt là Trung quốc, các nước ASEAN.

Thủ tục Hải quan cần tạo điều kiện và thông thoáng hơn nữa đối với các lô

hàng xuất khẩu và nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu.

* Tín dụng xuất khẩu

Bộ tài chính nên giảm lãi xuất tín dụng cho vay đối với các lô hàng nhập khẩu nguyên vật liệu để sản xuất hàng xuất khẩu và đối với các hợp đồng vay tín dụng để thu mua hàng xuất khẩu.


Thủ tục vay vốn và xin hỗ trợ vay vốn từ quỹ hỗ trợ xuất khẩu cần thông thoáng hơn nữa, thời hạn cho vay được ưu đãi hơn.

* Quan hệ giữa doanh nghiệp và các cơ quan chức năng chính phủ.

Chính phủ cần xây dựng một nhịp cầu thông tin thường xuyên giữa doanh nghiệp và các cơ quan xúc tiến thương mại của Chính phủ. Phát hành rộng rãi danh sách và địa chỉ liên hệ của thương vụ Việt Nam tại nước ngoài và các văn phòng xúc tiến thương mại này cần có bản giới thiệu tóm tắt khả năng thâm nhập sản phẩm của Việt Nam sản xuất ra vào từng thị trường cụ thể.

Thường xuyên tổ chức các cuộc gặp gỡ tiếp xúc với doanh nghiệp để doanh

nghiệp thu thập thông tin về xuất khẩu, thị trường xuất khẩu.

Thường xuyên tư vấn tổ chức cho doanh nghiệp tham gia hội chợ triển lãm ở nước ngoài, nhằm tìm kiếm khách hàng và mở rộng thị trường. Hướng dẫn cho doanh nghiệp đăng ký nhãn hiệu sản phẩm độc quyền tại thị trường nước ngoài, mở showroom giới thiệu sản phẩm tại nước ngoài.

Cho phép doanh nghiệp được tham gia vào các chương trình trả nợ nước ngoài bằng hàng hoá của chính phủ và tham gia vào các dự án đầu tư của chính phủ ra thị trường nước ngoài, các dự án viện trợ của chính phủ cho nước ngoài bằng hàng hoá.

Một trong những nguồn khác mà doanh nghiệp có thể tìm kiếm thông tin về thị trường xuất khẩu là qua mạng Internet. Tuy nhiên, hiện nay chưa có tổ chức nhà nước nào có thể giúp tư vấn cho doanh nghiệp một cách bài bản về cách tiến hành Thương mại điện tử, đồng thời đường truyền Internet còn quá chậm, nhiều khi bị tắc nghẽn, phí dịch vụ Internet còn quá cao..., đề nghị Chính phủ có biện pháp cải thiện để hiện đại hoá và hiệu quả hoá hơn nữa mạng Internet của Việt Nam.

Kết luận

Đẩy mạnh công tác xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài nhằm tăng cao uy tín và đem lại những lợi ích thiết thực là điều mà các doanh nghiệp trong nước đều mong muốn và đang cố gắng thực hiện. Điều này hoàn toàn phù hợp với định hướng đúng đắn của Đảng và Nhà nước và là xu thế tất yếu của nền kinh tế thị trường tiến trình hội nhập.

Có thể nói những thành tựu mà Tổng Công ty đạt được trong những năm qua về sản xuất kinh doanh nói chung và xuất khẩu nói riêng là đáng khích lệ, bởi đó là sự cố gắng đồng bộ trên các mặt công tác của cán bộ công nhân viên toàn Tổng Công ty để thực hiện mục tiêu “Đột phá về tổ chức sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển ” được HĐQT Tổng Công ty đề ra. Khẳng định sự quan tâm giúp đỡ của bộ xây dựng, sự chỉ đạo điều hành nhạy bén, cương quyết có hiệu quả các lãnh đạo Tổng Công ty trong việc điều hành sản xuất, tổ chức quản lý công nghệ, chất lượng sản phẩm và các công tác thị trường. Tuy nhiên, hoạt động xuất khẩu vẫn còn bộc lộ một số mặt hạn như : doanh số xuất khẩu còn ít, hiệu quả xuất khẩu chưa cao, chất lượng mẫu mã sản phẩm chưa phong phú, giá cả còn kém sức cạnh tranh trên thị trường thế giới. Đây là do các nguyên nhân chủ quan cũng như những mặt hạn chế khách quan tác động đến hạt động xuất khẩu của Viglacera. Điều này cho thấy Viglacera cần phải tìm cho mình một hướng đi đúng đắn nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của toàn Tổng công ty sao cho có hiệu quả.

Trong những năm tới là thời cơ để tăng cường công tác xuất khẩu với phía trước còn không ít khó khăn, thách thức và sự ảnh hưởng chung của nền kinh tế xã hội. Nhưng với khả năng nỗ lực, vào sự đoàn kết nhất trí, tập trung ý chí, giữa vững kỷ cương trên dưới và truyền thống của Viglacera. Nhất định trong những năm tới Tổng Công ty sẽ hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu kế hoạch đề ra.


Mục lục

Trang

danh mục các bảng 1

danh mục các hình 2

danh mục các từ viết tắt 3

Lời nói đầu 4

Chương I: Cơ sở lý luận chung về hoạt động xuất khẩu 4

I. Hoạt động xuất khẩu và trò của nó trong nền kinh tế quốc dân ........................................ 4

1. Khái niệm 4

1.1. Xuất khẩu 4

1.2. Thúc đẩy xuất khẩu 4

1.3. Mục tiêu của hoạt động xuất khẩu 5

2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu 6

2.1. Đối với nền kinh tế thế giới 6

2.2. Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia 7

2.3. Đối với doanh nghiệp 10

3. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu 10

3.1. Xuất khẩu trực tiếp 10

3.2. Xuất khẩu gián tiếp (uỷ thác) 11

3.3. Xuất khẩu gia công uỷ thác 12

3.4. Buôn bán đối lưu (xuất khẩu hàng đổi hàng) 12

3.5. Xuất khẩu theo nghị định thư 13

3.6. Xuất khẩu tại chỗ 13

3.7. Gia công quốc tế 13

3.8. Tái xuất khẩu 14

3.9. Giao dịch tại sở giao dịch hàng hoá 15

II . Nội dung của hoạt động xuất khẩu 15

1. Nghiên cứu thị trường, sản phẩm xuất khẩu 15

1.1. Nghiên cứu thị trường 15

1.2. Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu 17

2. Lựa chọn đối tác giao dịch 17

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 12/11/2022