Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Tới Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng

1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả cho vay tiêu dùng

1.2.4.1. Các nhân tố vi mô

Những nhân tố vi mô ảnh hưởng đến hoạt động CVTD nằm trong phạm vi ngân hàng bao gồm: các nhân tố khách quan từ phía khách hàng và nhân tố chủ quan từ bản thân ngân hàng.

Những nhân tố khách quan từ phía khách hàng:

Đạo đức của khách hàng: Đạo đức của khách hàng được đánh giá dựa trên năng lực pháp lý và độ tín nhiệm vì giả sử khách hàng có thu nhập cao, ổn định để trả nợ, thậm chí đưa ra được điều kiện đảm bảo tốt thì chưa chắc họ đã có thiện trí khi trả nợ. Khi đi vay, có thể người vay vẫn có ý định trả nợ đầy đủ, nhưng trong khi sử dụng tiền vay nảy sinh lòng tham hoặc muốn làm giàu nhanh chóng nên đã sử dụng vốn vay sai mục đích. Vì vậy, trước khi cho vay, các cán bộ tín dụng cần phải thẩm định hồ sơ một cách kĩ lưỡng.

Năng lực pháp lý: Là những quy định cụ thể về mặt pháp lý mà người vay cần phải có, đây là cơ sở hình thành nghiệp vụ trả nợ của khách hàng trong quan hệ tín dụng, thông qua thẩm định về năng lực pháp lý. Qua đó, ngân hàng cũng có thể biết được hiện tại khách hàng có liên quan đến vụ án nào hay không, tài sản đảm bảo (TSĐB) có liên quan đến các vụ kiện hoặc tranh chấp, hay có quan hệ với các tổ chức tín dụng khác không.

Khả năng tài chính: Khả năng tài chính của khách hàng cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của ngân hàng, nếu khách hàng có thu nhập cao và ổn định thì việc trả nợ ngân hàng thường ít ảnh hưởng đến các chi tiêu khác trong gia đình, đặc biệt là các nhu cầu thiết yếu và họ sẵn sàng thanh toán tiền cho ngân hàng để tránh những rắc rối về mặt pháp lý có thể gây ảnh hưởng đến nghề nghiệp công việc của họ. Ngược lại, với những cá nhân hoặc hộ gia đình có thu nhập không ổn định hoặc thu nhập ở mức trung bình thì việc thu hồi nợ của ngân hàng sẽ gặp rất nhiều khó khăn do họ không biết trước thời điểm sẽ nhận được thu nhập là khi nào và bao giờ mới tích lũy đủ để trả nợ ngân hàng. Ngày nay, phần lớn các món vay tiêu dùng quy định nguồn trả là thu nhập thường xuyên của khách hàng trong tương lai, ngoại trừ các khoản cho vay ngắn hạn.

Tài sản đảm bảo: Là cơ sở pháp lý có thêm nguồn thu nợ thứ hai cho ngân hàng ngoài nguồn thu nợ thứ nhất, mang tính dự phòng rủi ro. Mặc dù nắm giữ TSĐB song nếu khách hàng không trả nợ thì ngân hàng phải đối mặt với rủi ro thu nhập vì muốn phát mại tài sản có thời gian và phải mất chi phí khác liên quan, đó là chưa kể đến có thể tại thời điểm đó giá trị tài sản trên thị trường không được duy trì như khi định giá


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 65 trang tài liệu này.


để cho vay. Vì vậy, TSĐB không giữ vai trò quyết định trong việc khách hàng vay hay không mà nó chỉ là một tiêu chuẩn để xét duyệt khi cho vay.

Đối thủ cạnh tranh của ngân hàng: Do cạnh tranh trong lĩnh vực CVTD của các ngân hàng thương mại trong nước và nước ngoài là rất lớn nên trong thời gian gần đây cùng với việc nới lỏng các cơ chế tín dụng, các NHTM trong nước đã bắt đầu tiến hành mở rộng hoạt động CVTD. Việc mở rộng CVTD là một điều tất yếu giúp cho các ngân hàng đa dạng hóa sản phẩm để đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng về số lượng và chất lượng trong một môi trường đầy biến động và cạnh tranh. Ngoài ra tìm hiểu thêm về đối thủ cạnh tranh để có các chiến lược kinh doanh hợp lý cũng là việc ngân hàng phải làm để có thể đứng vững và phát triển.

Những nhân tố chủ quan từ phía ngân hàng:

Lãi suất cho vay: Đây là yếu tố làm thu hút khách hàng, làm tăng doanh số cho vay, làm cho ngân hàng có vốn luân chuyển thường xuyên, có vốn để kinh doanh. Vì nếu lãi suất của ngân hàng nào cao thì khả năng thu hút khách hàng đến vay vốn sẽ thấp hơn những ngân hàng có mức lãi suất thấp. Lãi suất cũng thay đổi so với mức rủi ro tín dụng trên hàng loạt các yêu tố như: số tiền cho vay, thời hạn, chi phí giám sát thực hiện, chi phí giám sát khoản vay và số dư tiền gửi của người vay. Vì vậy, lãi suất là yếu tố tác động rất lớn đối với mỗi khoản vay nói chung và CVTD nói riêng. Nếu ngân hàng áp dụng mức lãi suất quá cáo thì sẽ làm cho nhu cầu vay của cá nhân hoặc hộ gia đình giảm đi, họ sẽ không dám vay một khoản tiền quá lớn cũng như kéo dài thời gian vay quá lâu và nếu không thực sự cần thiết thì họ sẽ không vay. Vậy nên việc ngân hàng tăng hoặc giảm lãi suất cho vay sẽ tác động không nhỏ đến nhu cầu vay vốn của khách hàng.

Chính sách tín dụng: Mỗi ngân hàng đều có chính sách cho vay riêng, phù hợp với cơ chế của ngân hàng dựa trên những chính sách tín dụng do ngân hàng nhà nước ban hành. Đây là văn bản thể hiện đường lối, chiến lược cụ thể của mỗi ngân hàng trong việc tiến hành các giao dịch và chiến lược cho vay ở từng thời kỳ. Nếu ngân hàng có chính sách tín dụng mở rộng, các hoạt động của ngân hàng nên tập trung vào việc tăng trưởng dư nợ cho vay. Tuy nhiên, cũng cần phải chú ý đến chất lượng của hoạt động tín dụng. Nếu ngân hàng có chính sách tín dụng trọng tâm, trọng điểm, các ngân hàng sẽ tập trung vào các đối tượng khách hàng mà mình đã lựa chọn.

Nhân sự: Những cán bộ thực hiện việc thẩm định, đánh giá hồ sơ vay phải được đào tạo chuyên môn và có kinh nghiệm để có thể đưa ra quyết định chính xác về việc cho vay, hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Sự thành công hay thất bại của một tổ chức kinh doanh ngoài yếu tố vật chất, yếu tố vốn thì nhân tố con người đóng vai trò rất quan trọng. Để đẩy mạnh hoạt động của mình, các ngân hàng cần có một chiến lược


17

đào tạo con người lâu dài, có chế độ đãi ngộ phù hợp để giữ chân cũng như thu hút những người tài giỏi. Đây chính là nền tảng vững chắc cho sự phát triển.

Công tác thẩm định: Quá trình thẩm định đối với khách hàng vay tiêu dùng gặp nhiều khó khăn do các thông tin về khách hàng có thể không đầy đủ thậm chí không chính xác, không rõ ràng, bên cạnh đó nguồn tài trợ trả nợ chủ yếu của người đi vay là thu nhập có thể biến động lớn do nguyên nhân chủ quan (ốm, đau, bệnh tật, chết,…) lúc đó việc trả nợ phụ thuộc hoàn toàn vào thiện chí của khách hàng. Vì những khó khăn trên mà thời gian thẩm định thường kéo dài khiến khách hàng không mặn mà lắm với CVTD. Ngân hàng nên thực hiện khâu này một cách nhanh chóng nhưng vẫn đảm bảo chính xác, không gây phiền hà cho khách hàng sẽ tạo được ấn tượng tốt và dễ dàng lôi kéo được khách hàng tiềm năng.

Nguồn vốn kinh doanh: Nguồn vốn kinh doanh bao giờ cũng đóng vai trò quan trọng trong chiến lược kinh doanh của ngân hàng, nó bao gồm: vốn tự có và vốn huy động. Yếu tố vốn giữ vai trò quan trọng, ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay tín dụng nói riêng. Cũng như các doanh nghiệp kinh doanh khác, muốn tiến hành kinh doanh ngân hàng phải có vốn. Vốn tự có của ngân hàng càng lớn thì ngân hàng càng có khả năng mở rộng phạm vi cho vay và tăng cường cung cấp các sản phẩm dịch vụ…Mọi cơ hội kinh doanh của ngân hàng được quyết định phần lớn phụ thuộc vào nguồn vốn huy động. Mặt khác, khi có vốn lớn, các ngân hàng cũng có điều kiện đầu tư vào các cơ sở hạ tầng, máy móc công nghệ, nâng cao khả năng cạnh tranh và uy tín của ngân hàng, đồng thời đảm bảo được an toàn, hạn chế được rủi ro trong hoạt động.

Công nghệ ngân hàng: Ngày nay, công nghệ đang thể hiện được mình và chứng tỏ được sự cần thiết, hữu ích của mình trong tất cả các lĩnh vực xã hội. Trước đây, khi công nghệ chưa phát triển, số lượng nhân viên trong các NHTM rất nhiều. Những nhân viên đó phải quản lý khối lượng sản phẩm lớn cùng lượng giấy tờ quan trọng của khách hàng, nhưng tất cả các nghiệp vụ ngân hàng phải được ghi trên giấy tờ, sổ sách vì vậy thời gian thực hiện khá lâu, phức tạp. Hệ thống công nghệ tin học ra đời đã hỗ trợ cho ngành ngân hàng rất nhiều trong việc quản lý các khoản vay nói chung, cũng như CVTD nói riêng. Ngoài ra, công nghệ đã làm thay đổi bộ máy hoạt động của ngân hàng khá nhiều, các nghiệp vụ của ngân hàng giờ đây đã dễ dàng hơn, nhanh chóng hơn và chính xác hơn. Các hình thức chuyển tiền trong nước và nước ngoài đã thuận lợi hơn rất nhiều so với trước đây.

Nhìn chung, công nghệ tin học đã giúp cho hoạt động của các NHTM nói chung và CVTD nói riêng. Người dân không cảm thấy e ngại mỗi lần đến ngân hàng, không phải suy nghĩ nhiều về thời gian chờ đợi. Chính vì có công nghệ, các NHTM dễ dàng



quản lý và theo dõi món vay của cá nhân hoặc hộ gia đình hơn. Ngược lại, khách hàng cũng sẽ thuận lợi hơn mỗi khi đến ngân hàng vay vốn.

1.2.4.2. Các nhân tố vĩ mô

Giống như các thể chế kinh tế khác, các NHTM cũng hoạt động và chịu ảnh hưởng của môi trường xung quanh như môi trường kinh tế xã hội, môi trường quản lý, các môi trường về văn hóa, các chính sách kinh tế của nhà nước:

Môi trường kinh tế xã hội: Hoạt động của NHTM được coi là “mạch máu”, chịu sự biến động mạnh mẽ từ những biến động của nền kinh tế. Trong đó, hoạt động tín dụng cũng là một hoạt động chịu sự ảnh hưởng của nền kinh tế. Chẳng hạn: nếu nền kinh tế trong giai đoạn phát triển, tăng trưởng tốt, đất nước ổn định, không có chiến tranh hoặc khủng bố thì nhu cầu về vốn vay tiêu dùng của cá nhân và hộ gia đình sẽ tăng lên. Người tiêu dùng sẽ yên tâm về mức thu nhập của họ và như vậy khả năng người tiêu dùng phát sinh nhu cầu tiêu dùng lớn hơn, hoạt động CVTD cũng có cơ hội phát triển hơn. Ngược lại, nếu nền kinh tế đang suy thoái, lạm phát, tình hình chính trị bất ổn sẽ làm cho nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình chỉ dừng lại ở mức vừa đủ và sẽ làm cho hoạt động CVTD của các NHTM kém phát triển. Chính vì thế, điều mà các NHTM phải quan tâm và chú ý tới là những dự báo kinh tế trong các năm trước khi đưa ra chính sách tín dụng nói chung và chính sách CVTD nói riêng.

Môi trường văn hóa – xã hội: Những yếu tố thuộc về văn hóa xã hội như: thói quen sử dụng các sản phẩm ngân hàng, tỷ lệ tiết kiệm, trình độ dân trí, thị hiếu,…ảnh hưởng rất lớn đến việc đưa ra quyết định lựa chọn hình thức CVTD. Các quan niệm về ngân hàng quen thuộc hay xa lạ, an toàn hay không an toàn, thói quen thanh toán tiền mặt trong dân cư cũng là những yếu tố có tác động đến các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp, trong đó có hoạt động CVTD.

Môi trường pháp lý: Các hoạt động trong xã hội đều bị chi phối bởi pháp luật Nhà nước đã đề ra. Hoạt động cho vay của các NHTM cũng không ngoại lệ. Cả ngân hàng và khách hàng đều phải tuân thủ đúng quy định của NHNN. Pháp luật tạo ra một môi trường lành mạnh, tạo một sân chơi bình đẳng giữa các NHTM với nhau. Bên cạnh đó, những chính sách của Nhà nước, đặc biệt là các chính sách về kinh tế cũng tác động đến CVTD của các NHTM. Chính vì thế, các ngân hàng cũng như các cán bộ tín dụng phải thường xuyên cập nhật những thông tin pháp luật mới để đưa ra những phương hướng hoạt động phù hợp.

Môi trường chính trị: Một môi trường chính trị ổn định là yếu tố cơ sở để hoạt động tín dụng tiêu dùng phát triển. Vì nếu xã hội bất ổn sẽ ảnh hưởng không tốt đến người tiêu dùng, nhất là khi họ đang vay vốn của ngân hàng thì việc thu hồi nợ sẽ gặp khó khăn. Điều này làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng tiêu dùng. Bên cạnh đó,


19

còn có một số các yếu tố khác ảnh hưởng đến tín dụng tiêu dùng như: thiên tai, dịch bệnh, tai nạn,…Những yếu tố này con người không thể chủ động phòng tránh được.

Chính sách của Nhà nước: Hiện nay, Nhà nước khuyến khích đầu tư trong nước và thu hút đầu tư nước ngoài như hạ trần lãi suất. Một mặt chính sách sẽ kích thích đầu tư phát triển kinh tế, mặt khác giảm được thất nghiệp, tăng thu nhập của người lao động, từ đó tăng mức sống của người dân. Ngoài ra, các chính sách ưu đãi cho hộ nghèo vay vốn, cho vay tín chấp đối với nông dân…là những chính sách rất tích cực, làm cho khoảng cách giàu nghèo giảm đi, cải thiện mức sống, bắt kịp cuộc sống thời đại. Đó đều là cơ sở thuận lợi để phát triển hoạt động CVTD của các NHTM.

Tuy nhiên, muốn thực hiện tốt tất cả những chủ trương chính sách và những chương trình hành động trên cần có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các cấp, các ngành, các cơ quan, doanh nghiệp với nhau và giữa các tổ chức đố với các NHTM.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Trong chương 1, khóa luận trình bày những nội dung cơ bản về hoạt động CVTD của NHTM, đề cập đến những vấn đề như: khái niệm, đặc điểm, vai trò, phân loại, sự cần thiết nâng cao hiệu quả, các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động CVTD... Ngoài ra, khóa luận còn đưa ra hệ thống các chỉ tiêu định tính và định lượng để đánh giá chất lượng của hoạt động CVTD.

Những lý luận nêu trên làm cơ sở cho việc thực hiện mục tiêu nghiên cứu của đề tài ở những chương tiếp theo.



CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HOÀNG MAI HÀ NỘI

2.1. Tổng quan về ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh Hoàng Mai Hà Nội

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh Hoàng Mai Hà Nội

2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (VIETINBANK) là một trong bốn NHTM quốc doanh lớn nhất thị trường Việt Nam hiện nay, với tổng tài sản chiếm 10% tổng tài sản toàn hệ thống, thị phần cho vay chiếm 11,6% của toàn hệ thống. Với thương hiệu tốt, mối quan hệ chặt chẽ và nhiều khách hàng truyền thống, cùng nền tảng tài chính vững mạnh, Vietinbank luôn là một trong những NHTM lớn hàng đầu tại Việt Nam, giữ vai trò quan trọng, trụ cột của ngành Ngân hàng Việt Nam.

Tên đầy đủ: Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam.

Tên tiếng Anh: Vietnam Bank for Industry and Trade.

Tên giao dịch quốc tế: VIETINBANK.

Mã giao dịch SWIFT: ICBVVNVX.

Địa chỉ hội sở chính: Tầng 11, P1105 số 108 Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

Điện thoại: 043.942.1158 – Fax: 043.942.1032.

Website: www.vietinbank.vn.

Slogan: Nâng cao giá trị cuộc sống.

Sứ mệnh: Là ngân hàng số 1 của hệ thống ngân hàng Việt Nam, cung cấp sản phẩm dịch vụ tài chính ngân hàng hiện đại, tiện ích, tiêu chuẩn quốc tế.

Tầm nhìn: Đến năm 2018, trở thành một tập đoàn tài chính ngân hàng hiện đại, đa năng, theo chuẩn quốc tế.

Chủ quản: Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam.

Mã số thuế: 0100111948.

Vietinbank có mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch đứng thứ 2 toàn quốc sau Agribank với 01 Hội sở chính; 03 Sở Giao dịch; 150 chi nhánh; trên 1000 Phòng giao dịch/ quỹ tiết kiệm; 1042 máy rút tiền tự động (ATM); 09 Công ty hạch toán độc lập: Công ty cho thuê tài chính, Công ty cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Công thương (VietinbankSC), Công ty Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản, Công ty Quản lý Quỹ,


21

Công ty Công đoàn, Công ty chuyển tiền toàn cầu, Công ty VietinAviva, Công ty Vàng bạc đá quý và Công ty Bảo hiểm Ngân hàng Công thương Việt Nam; 03 đơn vị sự nghiệp bao gồm: Trung tâm thẻ, Trung tâm Công nghệ thông tin, Trường Đào tạo và Phát triển nguồn nhân lực và 01 thành viên sáng lập và đối tác liên doanh là Ngân hàng Indovina, góp vốn vào 08 công ty trong đó có Công ty cổ phần Chuyển mạch Tài chính quốc gia Việt Nam, Công ty cổ phần Xi măng Hà Tiên, Công ty cổ phần cao su Phước Hòa, Ngân hàng thương mại cổ phần Gia Định, Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công thương... Vietinbank là thành viên của: Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội ngân hàng Châu Á, Hiệp hội Tài chính viễn thông liên ngân hàng toàn cầu (SWIFT), Tổ chức Phát hành và Thanh toán thẻ VISA, MASTER quốc tế. Không những vậy, Vietinbank còn là ngân hàng tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại và thương mại điện tử tại Việt Nam, đáp ứng yêu cầu quản trị và kinh doanh, là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam mở chi nhánh tại Châu Âu, đánh dấu bước phát triển vượt bậc của nền tài chính Việt Nam trên thị trường khu vực và thế giới .

NHTM Cổ phần Công thương Việt Nam (Vietinbank), tiền thân là Ngân hàng Công thương Việt Nam, được thành lập dưới tên gọi Ngân hàng chuyên doanh Công thương Việt Nam theo nghị định số 53/NĐ – HĐBT ngày 26/03/1988 của Hội đồng Bộ trưởng về tổ chức bộ máy NHNN Việt Nam và chính thức được đổi tên thành “Ngân hàng Công thương Việt Nam” theo quyết định số 402/CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ngày 14/11/1990. Ngày 27/03/1993, Thống đốc NHNN đã ký Quyết định số 67/QĐ – NH5 về việc thành lập lại Ngân hàng Công thương Việt Nam thuộc NHNN. Ngày 21/09/1996, được sự ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ, Thống đốc NHNN đã ký Quyết định số 285/QĐ – NH5 về việc thành lập tại Ngân hàng Công thương Việt Nam theo mô hình Tổng Công ty Nhà nước được quy định tại Quyết định số 90/QĐ – TTg ngày 07/03/1994 của Thủ tướng Chính Phủ.

Ngày 23/09/2008, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng ký quyết định 1354/QĐ – TTg phê duyệt phướng án cổ phần hóa Ngân hàng Công thương Việt Nam. Ngày 02/11/2008, NHNN ký quyết định số 2604/QĐ – NHNN về việc công bố giá trị doanh nghiệp Ngân hàng Công thương Việt Nam. Ngày 25/12/2008, Ngân hàng Công thương tổ chức bán đấu giá cổ phần ra công chúng thành công và thực hiện chuyển đổi doanh nghiệp cổ phần.

Ngày 03/07/2009, NHNN ký quyết định số 14/GP – NHNN thành lập và hoạt động Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chính thức hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu số 0103038874 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội. Giấy phép thành lập và hoạt động NHTM Cổ Phần Công Thương Việt Nam số 142/GP-NHNN của NHNN



cấp ngày 03/07/2009. Giấy Chứng nhận đăng ký Kinh doanh số 0100111948 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hà Nội cấp ngày 10/03/2011.

Vietinbank là ngân hàng đầu tiên của Việt Nam được cấp chứng chỉ ISO 9001:2000. Trải qua hơn 20 năm xây dựng và phát triển đến nay, Vietinbank đã phát triển theo mô hình ngân hàng đa năng với mạng lưới hoạt động được phân bố rộng khắp 56 tỉnh, thành phố trong cả nước. Vốn điều lệ hiện tại: 16.868.101.340.000 đồng. Hiện tại, ngân hàng có quan hệ đại lý với trên 900 ngân hàng, định chế tài chính tại trên 90 quốc gia, vùng lãnh thổ trên toàn thế giới. Năm 2008, Vietinbank đã hoàn thành việc chuyển đổi từ NHNN sang mô hình Ngân hàng cổ phần và chào bán thành công lần đầu ra công chúng. Đây là đợt chào bán thành công nhất trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong năm 2008. Sau khi chuyển đổi, chiến lược của Vietinbank là Xây dựng Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam trở thành tập đoàn tài chính ngân hàng hiện đại, đáp ứng toàn diện nhu cầu về các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, tài chính, hỗ trợ tốt nhất cho khách hàng trong nước và quốc tế, quản lý có hiệu quả và phát triển bền vững.

Năm 2010, VietinBank đã đạt được những kết quả khả quan, hoàn thành xuất sắc các chi tiêu nhiệm vụ được giao, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, ổn định nền kinh tế, tích cực thực thi các giải pháp chỉ đạo của Chính phủ, chính sách tiền tệ của NHNN, phát huy vai trò của một NHTM chủ đạo và chủ lực của Việt Nam: tổng tài sản tăng 51%, tổng nguồn vốn huy động tăng 54%, tổng đầu tư, cho vay nền kinh tế tăng 52%, trong đó tổng dư nợ cho vay nền kinh tế tăng 43,5%, nợ xấu ở mức 0,6%, lợi nhuận trước thuế tăng 36% so với năm trước.

2.1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

– chi nhánh Hoàng Mai Hà Nội

Địa bàn quận Hoàng Mai, là một trong những quận mới hình thành của Hà Nội, còn kém phát triển về kinh tế và xã hội, đặc biệt lại có rất nhiều các tổ chức tín dụng và chi nhánh các ngân hàng khác. Môi trường cạnh tranh khá quyết liệt. Đây là một thách thức đối với hoạt động của Chi nhánh.

Tuy nhiên, có thể thấy đây là một khu vực có nhiều tiềm năng phát triển trong tương lai, là nơi có nhiều khu công nghiệp hoạt động đồng thời cũng là nơi có tiềm năng phát triển về các ngành nghề thủ công mỹ nghệ, tạo điều kiện cho các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu phát triển.

Chi nhánh Ngân Hàng TMCP Công Thương Hoàng Mai là một chi nhánh trực thuộc Ngân Hàng Công Thương Việt Nam, được thành lập vào tháng 11 năm 2009 theo quyết định số 05/HĐQT - QĐ ngày 07/12/1996 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân Hàng Công Thương Việt Nam. Tiền thân là phòng giao dịch, sau đó chuyển


23

thành Chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Hoàng Mai trực thuộc ngân hàng Công Thương khu vực Chương Dương, tháng 01/1997 được nâng cấp thành Chi Nhánh Ngân Hàng Công Thương Hoàng Mai trực thuộc Ngân Hàng Công Thương Việt Nam. Năm 2009, Ngân hàng Công Thương Việt Nam - Chi Nhánh Hoàng Mai chính thức chuyển sang giai đoạn mới, giai đoạn hoạt động theo mô hình thương mại cổ phần. Những diễn biến phức tạp của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã tác động lớn đến mọi mặt của nền kinh tế - xã hội nói chung và hoạt động kinh doanh của NHTMCP CT VN – CN HMHN nói riêng. Song với sự chỉ đạo kịp thời có hiệu quả của ngân hàng các cấp, có sự chủ động linh hoạt và cố gắng lỗ lực cùng quyết tâm cao của tập thể cán bộ nhân viên, Ban lãnh đạo chi nhánh tiếp tục đạt được những kết quả vững chắc trên tất cả mọi mặt hoạt động, hoàn thành cơ bản các chỉ tiêu kế hoạch được giao, được Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam xếp loại hoàn thành nhiệm vụ.

2.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ các phòng ban của ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh Hoàng Mai Hà Nội

2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh Hoàng Mai Hà Nội

Theo Quyết định số 1237/QĐ/HĐQT-TCCB, ngày 21/11/2009 của Chủ tịch Hội đồng quản trị ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam về việc ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của chi nhánh Hoàng Mai được quy định cụ thể như sau:

Ban lãnh đạo NHTMCP CT VN – CN HMHN gồm có: 01 Giám đốc và 04 Phó Giám đốc.

NHTMCP CT VN – CN HMHN gồm 8 phòng ban: Phòng khách hàng doanh nghiệp;

Phòng khách hàng cá nhân; Phòng quản lý rủi ro; Phòng kế toán giao dịch; Phòng tiền tệ kho quỹ; Phòng tổng hợp;

Phòng tổ chức hành chính; Phòng điện toán;

Các chi nhánh và phòng giao dịch loại I, II.

NHTMCP CT VN – CN HMHN có 9 PGD, trong đó có 6 PGD loại I và 3 PGD loại II:



PGD loại I gồm: PGD Định Công, PGD Nam Hà Nội, PGD Linh Đàm, PGD Minh Khai, PGD Khương Mai, PGD Hoàng Hoa Thám.

PGD loại II gồm: PGD 43, PGD 18, PGD Tân Mai.

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của NHTMCP CT VN – CN HMHN


Nguồn Phòng tổ chức hành chính NHTMCP CT VN CNHMHN 2 1 2 2 Chức năng và nhiệm 24

(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính NHTMCP CT VN - CNHMHN)

2.1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban của ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh Hoàng Mai Hà Nội

Ban giám đốc: Là cơ quan có quyền lực cao nhất trong chi nhánh. Ban giám đốc tiếp nhận các chính sách của NHNN, ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam và hướng dẫn các phòng ban thực thi chính sách. Dựa vào phương hướng, mục tiêu của ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam đề ra mà định hướng hoạt động cho chi nhánh của mình. Ban giám đốc đưa ra các chính sách cụ thể cho chi nhánh, thực hiện quyền quản trị chung và quản lí chung về tình hình hoạt động, kinh doanh của chi nhánh. Đưa ra các chính sách về nhân sự, kế hoạch kinh doanh và xét duyệt các đề án.

Phòng khách hàng doanh nghiệp: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp có quan hệ giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp và là cá nhân, để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ liên quan tới tín dụng, quản lí các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Thực hiện quảng cáo tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng.

Phòng khách hàng cá nhân: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp có quan hệ giao dịch với khách hàng là các cá nhân, để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ, thực hiện các


25

nghiệp vụ liên quan tới tín dụng, quản lí các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Thực hiện quảng cáo tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng.

Phòng quản lý rủi ro: Là phòng nghiệp vụ thực hiện dự đoán xu hướng thị trường, kiểm trợ các khoản nợ cho vay, nếu có nợ xấu thì phòng có nhiệm vụ đề ra các phương hướng để giải quyết.

Phòng kế toán giao dịch: Là phòng trực tiếp giao dịch với khách hàng. Tham mưu cho giám đốc và tổ chức thực hiện công tác tài chính, chi tiêu nội bộ, thực hiện công tác hạch toán kế toán. Cung cấp các dich vụ ngân hàng liên quan tới nghiệp vụ thanh toán, xử lí hạch toán giao dịch. Xử lí và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lí quỹ tiền mặt đến các thanh toán viên theo đúng quy định của nhà nước và ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.

Phòng tiền tệ kho quỹ: Là phòng nghiệp vụ quản lí kho quỹ an toàn, quản lí tiền mặt theo quy định của NHNN và ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Ứng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các giao dịch viên, thu tiền mặt cho các doanh nghiệp có chi tiền mặt lớn. Tham mưu cho giám đốc về điều hành tiền mặt hàng ngày đảm bảo an toàn, có hiệu quả.

Phòng tổng hợp: Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực hiện báo cáo hoạt động hàng năm của chi nhánh.

Phòng tổ chức hành chính: Thực hiện các công tác tổ chức cán bộ, đào tạo cán bộ theo chủ trương chính sách của nhà nước và của ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Thực hiện công tác an ninh bảo vệ an toàn chi nhánh.

Phòng điện toán: Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại chi nhánh. Bảo trì, bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng máy tính của chi nhánh.

Phòng giao dịch: Các phòng giao dịch chịu trách nhiệm xử lý các giao dịch đối với khách hàng cá nhân:

Mở tài khoản tiền gửi, tiền vay cho khách hàng trước mắt chỉ tiến hành cho vay, cầm cố giấy tờ có giá, chịu trách nhiệm xử lý các yêu cầu của khách hàng về tài khoản;

Thực hiện các giao dịch thu đổi ngoại tệ bằng tiền mặt theo thẩm quyền được giám đốc giao;

Thực hiện các giao dịch thanh toán, chuyển tiền, tiếp nhận thông tin phản hồi từ khách hàng;



Duy trì và kiểm soát các giao dịch;

Thực hiện công tác tiếp thị cho các sản phẩm, dịch vụ;

Thực hiện lưu trữ sổ sách, chứng từ, các loại báo cáo liên quan đến hoạt động các phòng Giao dịch;

Tham mưu cho Giám Đốc về chính sách khách hàng.

Mặc dù các phòng ban hoạt động độc lập với nhau song vẫn có sự tương tác để hoạt động của các phòng trở nên thống nhất, đem lại hiệu quả hoạt động cao trong việc nâng cao chất lượng và phục vụ khách hàng. Mỗi phòng ban đều là một mắt xích quan trọng không thể thiếu trong việc cấu thành nên NHTMCP CT VN – CN HMHN vững mạnh như ngày nay.

2.1.3. Tình hình hoạt động của ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh Hoàng Mai Hà Nội trong giai đoạn 2010 – 2012

2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn

Huy động vốn là một nghiệp vụ quan trọng của mỗi NHTM. Vốn chính là “máu” nuôi sống ngân hàng, mở đường cho các hoạt động kinh doanh, giúp cho ngân hàng tồn tại và phát triển, đảm bảo được các hoạt động cho vay, đầu tư, chi trả và rất nhiều loại hình kinh doanh khác. Đây cũng là yếu tố quan trọng, quyết định khả năng cạnh tranh của ngân hàng với những ngân hàng khác. Nhận thấy rõ được tầm quan trọng của hoạt động, NHTMCP CT VN – CN HMHN luôn chú trọng nhằm nâng cao chất lượng công tác huy động vốn đồng thời đa dạng hóa các hình thức và các kênh huy động vốn như: nhận tiền gửi của các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn bằng ngoại tệ, VNĐ và các loại tiền gửi khác theo quy định của Vietinbank, hay huy động vốn theo các hình thức phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, giấy tờ có giá…Bên cạnh đó, ngân hàng còn kết hợp các mức lãi suất theo quy định, phù hợp, hấp dẫn để thu hút tiền gửi từ các tầng lớp dân cư, từ các doanh nghiệp nhằm đáp ứng vốn cho chi nhánh thực hiện tốt hoạt động kinh doanh, cân bằng giữa dòng tiền ra – vào một cách hợp lý.

Số liệu ở bảng 2.1 dưới cho thấy tổng nguồn vốn huy động của NHTMCP CT VN – CN HMHN có sự tăng đều trong 3 năm 2010, 2011 và 2012. Đây là kết quả ngoài sự mong đợi của chi nhánh trong thời kỳ kinh tế khó khăn. Tổng nguồn vốn huy động năm 2011 đạt 3.572 tỷ đồng, tăng 679 tỷ đồng so với năm 2010, tương ứng tăng 23,47%. Năm 2012, tổng nguồn vốn huy động là 4.125 tỷ đồng, tăng 553 tỷ đồng so với cùng kỳ năm trước, tương ứng tăng 15,48%. Mức tăng này giảm so với năm 2011, nguyên nhân là do những dấu hiệu khả quan, khởi sắc của nền kinh tế sau một thời gian dài ảm đạm, vì vậy người dân có xu hướng dùng tiền để đầu tư nhiều hơn là gửi tiết kiệm tại ngân hàng.


27

Xem tất cả 65 trang.

Ngày đăng: 17/04/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí