Các Chỉ Số Và Các Biến Số Nghiên Cứu Các Chỉ Số Nghiên Cứu‌


Tiêu chuẩn phân loại mức độ nghe kém


Hiện nay, tại bệnh viện Nhi TƯ và nhiều nước trong khu vực đã và đang sử dụng bảng phân loại mức độ nghe kém theo khuyến cáo tại hội nghị Tai Mũi Họng Châu Á – Thái Bình Dương tổ chức tại Seoul Hàn Quốc năm 2012.

Bảng 2.2: Phân loại mức độ nghe kém


Cường độ (dB)

Phân loại

0-20 dB

Mức nghe bình thường

21-40 dB

Nghe kém nhẹ

41-70 dB

Nghe kém trung bình – nặng

≥71 dB

Nghe kém rất nặng

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 137 trang tài liệu này.

Một số đặc điểm và yếu tố nguy cơ của nghe kém ở trẻ em từ 2 đến 5 tuổi tại các trường mẫu giáo nội thành Hà Nội - 7


Bệnh án mẫu nghiên cứu được thiết kế sẵn (Phụ lục 5)


2.8 Các chỉ số và các biến số nghiên cứu Các chỉ số nghiên cứu

Tỷ lệ (%) trẻ có kết quả đo âm Ốc tai âm tính (OAE (-)), kết quả đo âm Ốc tai dương tính (OAE(+)).

Tỷ lệ (%) trẻ có kết quả đo âm Ốctai âm tính (OAE (-))theo vị trí tai.

Tỷ lệ (%) trẻ có kết quả đo âm Ốctai âm tính (OAE (-))phân bố theo tuổi, giới, địa dư.

Tỷ lệ (%) tình trạng nhĩ lượng phải, trái ở trẻ có kết quả đo âm Ốc tai âm tính (OAE (-)).

Tỷ lệ (%) phản xạ cơ bàn đạp phải, trái ở trẻ có kết quả đo âm Ốctai âm tính (OAE (-)).

Tỷ lệ (%) các mức độ nghe kém của trẻ qua đo ABR, ASSR hoặc đơn âm.

Tỷ lệ (%) các hình thức nghe kém của trẻ.


Tỷ lệ (%) ca bệnh và ca chứng phân bố theo tuổi và giới.

Tỷ lệ (%) ca bệnh và ca chứng phân bố theo đặc điểm tiền sử bị bệnh của mẹ khi mang thai.

Tỷ lệ (%) ca bệnh và ca chứng phân bố theo đặc điểm tiền sử khi sinh của trẻ và các can thiệp sau khi sinh.

Tỷ lệ (%) ca bệnh và ca chứng phân bố theo đặc điểm các can thiệp cho trẻ sau khi sinh.

Tỷ lệ (%) ca bệnh và ca chứng phân bố theo tiền sử bị bệnh của trẻ sau sinh. Các biến số nghiên cứu

Bảng 2.3: Định nghĩa các biến số nghiên cứu


STT

Tên biến

Loại biến

Phương pháp thu thập

I.

Tiền sử thính giác trong gia đình



1.1

Gia đình có người bị câm, điếc

Nhị phân

Phỏng vấn trực tiếp

II.

Đặc điểm tiền sử bị bệnh trong thời kỳ mang thai trẻ

2.1.

Bị cúm

Nhị phân

Phỏng vấn trực tiếp

2.2.

Bị Rubella

Nhị phân

Phỏng vấn trực tiếp

2.3.

Bị sởi

Nhị phân

Phỏng vấn trực tiếp

2.4.

Bị sốt phát ban

Nhị phân

Phỏng vấn trực tiếp

2.5.

Nhiễm độc thai nghén

Nhị phân

Phỏng vấn trực tiếp



2.6.

Bệnh khác

Nhị phân

Phỏng vấn trực tiếp

III.

Đặc điểm tiền sử khi sinh và ngay sau sinh

3.1.

Tuổi thai của trẻ

Định danh

Phỏng vấn trực tiếp

3.2.

Hình thức sinh

Định danh

Phỏng vấn trực tiếp

3.3.

Cân nặng của trẻ khi sinh

Định danh

Phỏng vấn trực tiếp

3.4.

Trẻ phải thở Oxy

Nhị phân

Phỏng vấn trực tiếp

3.5.

Vàng da bất thường sau khi sinh

Nhị phân

Phỏng vấn trực tiếp

IV.

Tiền sử bị bệnh sau khi sinh của trẻ

4.1.

Bị sởi

Nhị phân

Phỏng vấn trực tiếp

4.2.

Bị ho gà

Nhị phân

Phỏng vấn trực tiếp

4.3.

Bị bạch hầu

Nhị phân

Phỏng vấn trực tiếp

4.4.

Bị quai bị

Nhị phân

Phỏng vấn trực tiếp

4.5.

Bị sốt phát ban

Nhị phân

Phỏng vấn trực tiếp

4.6.

Bị viêm não

Nhị phân

Phỏng vấn trực tiếp

4.7.

Bị viêm màng não

Nhị phân

Phỏng vấn trực tiếp

4.8.

Các bệnh khác

Nhị phân

Phỏng vấn trực tiếp


Chọn Quận/trường và trẻ

tham gia nghiên cứu

Khám sàng lọc và đo âm ốc tai

lần 1 tại trường (7191 trẻ)

Trẻ (+) (6854 trẻ)

Xác định đặc

điểm đối tượng

Trẻ (-) (337 trẻ) Khám đo âm ốc tai

lần 2 tại Viện Nhi

Xác định tỷ lệ

nghe kém theo tuổi, giới

Loại 23 trẻ

âm tính giả

Chọn ngẫu nhiên 628 trẻ làm nhóm

chứng

Xác định đặc điểm và mức độ

nghe kém

Đo ABR, ASR, Đơn

âm, Nội soi TMH (314 trẻ)

Phỏng vấn sâu 628

bà mẹ

Xác định các

yếu tố nguy cơ

Phỏng vấn sâu 314

bà mẹ tại Viện Nhi



Sơ đồ 2.1: Sơ đồ nghiên cứu


2.9 Khắc phục sai số‌

Nghiên cứu được tiến hành tại cộng đồng, sàng lọc đối tượng với số lượng lớn, do đó nhiều biện pháp sau đã được thực hiện nhằm khắc phục các sai số:

Người tiến hành đo âm Ốc tai cho trẻ, đo các test thính giác chuyên sâu là bác sỹ (kỹ thuật viên) của Bệnh viện Nhi Trung ương đã được tập huấn và thực hành về quy trình đo âm Ốc tai theo một quy trình thống nhất.

Máy đo OAE là máy đo cho độ chính xác cao và đều được hiệu chỉnh trước mỗi lần đo.

Điều tra viên được tập huấn và thực hành phỏng vấn: Người phỏng vấn là các bác sỹ, kỹ thuật viên của Trung tâm Thính học tại Bệnh viện Nhi Trung ương đã được tập huấn kỹ về cách tiếp cận, cách phỏng vấn và thực hành phỏng vấn theo một quy trình thống nhất.

Giảm bớt sai số nhớ lại thông qua việc hỏi kỹ tiền sử, sử dụng các dấu hiệu bệnh bằng hình ảnh và đối chiếu với sổ theo dõi sức khỏe của mẹ và trẻ.

Các công cụ nghiên cứu bao gồm bộ câu hỏi tại cộng đồng và bệnh án mẫu đều được các chuyên gia trong lĩnh vực TMH thiết kế rõ ràng, dễ hiểu, được thử nghiệm và chỉnh sửa nhiều lần trước khi sử dụng trong thu thập số liệu chính thức tại cộng đồng và tại Bệnh viện Nhi Trung ương.

2.10 Quản lý và xử lý số liệu


Xây dựng hệ thống nhập và quản lý số liệu. Số liệu được nhập 2 lần độc lập, sử dụng phần mềm Epi data 3.0.‌

Số liệu định lượng được phân tích bằng phần mềm SPSS 18.0 bao gồm các phân tích thống kê mô tả, phân tích hồi quy đơn biến (sử dụng trong nghiên cứu bệnh-chứng). Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến cũng được phân tích nhằm tìm ra mô hình các yếu tố liên quan.


Kết quả nghiên cứu được trình bày dưới dạng các tỷ lệ (%), tỷ suất chênh (OR) và tỷ suất chênh có hiệu chỉnh (adjusted OR) trong các phân tích đơn biến và đa biến với khoảng tin cậy (CI): 95%. Kiểm định 2 test, Fisher’exact test được sử dụng để xem xét sự khác biệt trong nhóm.

2.11 Đạo đức trong nghiên cứu‌


- Đề cương nghiên cứu được Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu của Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương thông qua.

- Việc khám sàng lọc thực hiện trên địa bàn Hà Nội được sự đồng ý của Chi cục dân số và Kế hoạch hóa gia đình Hà Nội, Sở Y tế Hà Nội và Bệnh viện Nhi Trung ương.

- Nghiên cứu có sự đồng ý của cha mẹ, gia đình hoặc người giám hộ trẻ (Phụ lục 8: Phiếu đồng ý tham gia nghiên cứu).

- Các kết quả đều được giữ bí mật và chỉ phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu.


- Các trẻ có nghi ngờ nghe kém (thông qua khám sàng lọc ban đầu) sẽ được tiếp tục thực hiện các test thính giác chuyên sâu tại Trung tâm Thính học – Bệnh viện Nhi Trung ương. (được khám ưu tiên và miễn phí cho tất cả các dịch vụ)

- Phương pháp đo OAE, ABR hoặc đơn âm không gây bệnh, không đau, không thâm nhập nên không gây chảy máu, không lây bệnh và không gây khó chịu cho trẻ.

- Các trẻ có xác định nghe kém sẽ được tư vấn cách chăm sóc, xử trí theo chế độ khám chữa bệnh cho trẻ dưới 6 tuổi của Bộ Y tế.

2.12 Một số hạn chế và khu trú của nghiên cứu

Mặc dù nghiên cứu được triển khai tại các trường mẫu giáo thuộc nội thành Hà Nội theo hình thức lựa chọn bốc thăm ngẫu nhiên, tuy nhiên nghiên cứu chỉ thực hiện ở những trường mẫu giáo công lập mà không thực hiện ở‌


những trường mẫu giáo dân lập, trường mẫu giáo tư thuộc nội thành Hà Nội. Tuy nhiên theo Sở Giáo dục Hà Nội, hơn 90,0% trẻ trong độ tuổi mẫu giáo theo học tại những trường mẫu giáo công lập này, do đó việc nghiên cứu chỉ triển khai tại các trường mẫu giáo công lập có thể không ảnh hưởng gì tới kết quả nghiên cứu. Bên cạnh đó, nghiên cứu chỉ thực hiện ở nội thành Hà Nội, nơi các đặc điểm về nghe kém ở trẻ mẫu giáo có thể khác trẻ mẫu giáo ở các huyện ngoại thành Hà Nội.

Phương pháp sàng lọc đo âm ốc tai kích thích là phương pháp phù hợp trong sàng lọc nghe kém tại cộng đồng, tuy nhiên phương pháp này chỉ sàng lọc nghe kém do tổn thương và ảnh hưởng từ ốc tai trở ra, do đó những trẻnghe kém có nguyên nhân sau ốc tai vẫn không được phát hiện. Việc phát hiện loại nghe kém này phải được thực hiện bằng các phương pháp chuyên sâu hơn như ABR, đơn âm. Tuy nhiên, do vấn đề về nguồn lực như hậu cần, kinh phí và thời gian trong sàng lọc nghe kém tại cộng đồng, việc sử dụng các phương pháp chuyên sâu như ABR, đơn âm là khó khả thi. Phương pháp đo OAE có độ nhạy cao, do đó sử dụng phương pháp này trong sàng lọc nghe kém cho trẻ mẫu giáo tại cộng đồng vẫn là phương pháp phù hợp.

Do bản chất của nghiên cứu bệnh chứng là hồi cứu lại những yếu tố liên quan tới nghe kém ở trẻ do đó trong nghiên cứu này, một số yếu tố liên quan đến nghe kém như ảnh hưởng của tiếng ồn tới nghe kém, việc sử dụng một số loại kháng sinh tới nghe kém chưa được nghiên cứu. Thực tế cho thấy việc nghiên cứu tiếng ồn tới nghe kém ở trẻ em là rất phức tạp, khó có thể thực hiện trong nghiên cứu này. Bên cạnh đó tìm hiểu tiền sử sử dụng một số nhóm kháng sinh ở trẻ cũng gặp nhiều khó khăn và có thể cho kết quả không chính xác bởi vì các bà mẹ sử dụng thuốc, biệt dược cho trẻ theo hướng dẫn, kê đơn của cán bộ y tế chứ không tìm hiểu sâu về loại thuốc, nhóm kháng sinh mà trẻ sử dụng.


CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ‌‌‌


3.1. Đặc điểm nghe kém ở trẻ mẫu giáo từ 2 tuổi đến 5 tuổi‌


3.1.1 Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu‌

3.1.1.1 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo quận

Bảng 3.1: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo quận (n=7.191)



Quận

Nam

Nữ

Chung

Số lượng

%

Số lượng

%

Số lượng

%

Ba Đình

795

11,1

729

10,1

1524

21,2

Tây Hồ

761

10,6

781

10,9

1542

21,4

Đống Đa

628

8,7

543

7,6

1171

16,3

Thanh Xuân

763

10,6

689

9,6

1452

20,2

Hoàng Mai

818

11,4

684

9,5

1502

20,9

Tổng

3765

52,4

3426

47,6

7191

100


Kết quả bảng trên cho thấy tổng số có 7191 trẻ em ở 5 quận tham gia vào nghiên cứu đáp ứng cỡ mẫu theo yêu cầu và tỷ lệ phân bố số trẻ được chọn vào nghiên cứu của 5 quận không có sự khác biệt. Quận có số trẻ em ít nhất là 1171 trẻ, chiếm 16,3%, quận có số trẻ cao nhất, chiếm 21,4%.

Xem tất cả 137 trang.

Ngày đăng: 09/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí