Quá Trình Hình Thành Và Phát Triển Của Công Ty Tài Chính Bưu Điện


nhau, song vẫn luôn cso đặc trưng riêng cho công tài chính đặc biệt phát huy thế mạnh trong một số nghiệp vụ tín dụng chuyên biệt, có ưu thế. Và các quốc gia đều có cơ chế giám sát quản lý các hoạt động nghiệp vụ phù hợp.

Thứ tư, hoạt động của các công ty tài chính (trong đó chủ yếu là hoạt động tín dụng) luôn trong môi trường cạnh tranh, đồng thời luôn đối mặt với nhiều rủi ro, đặc biệt khi có cú sốc lớn (như cuộc khủng hoảng tài chính châu Á) dễ làm cho các công ty tài chính bị đổ vỡ nên cần phải tập trung cơ cấu lại hệ thống này, đưa ra các quy chế an toàn trong hoạt động tín dụng.

Thứ năm, đối với nước ta việc thành lập loại hình công ty tài chính chưa lâu nên

mặc dù các công ty tài chính đã có nhiều cố gắng trong hoạt động nghiệp vụ

nhưng thực sự vẫn chưa phát huy hết vai trò to lớn của mình theo đúng nghĩa. Do đó, các công ty tài chính cần học hỏi kinh nghiệm trong việc thực hiện các hoạt động tín dụng của các công ty tài chính trên đặc biệt cần áp dụng vào điều kiện cụ thể nước ta một cách linh hoạt để có thể từng bước nâng cao vị thế của mình trong nền kinh tế thị trường.


Chương II : Khảo sát công tác hoạt động tín dụng tại công ty Tài chính Bưu điện


2.1. Giới thiệu về Công ty Tài chính Bưu điện

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 82 trang tài liệu này.

­ Tên Công ty : Công ty Tài Chính Bưu Điện.


­ Tên Giao dịch quốc tế : Post and Telecommunication Finance Company.


­ Tên viết tắt : PTF.


­ Vốn điều lệ :


o Năm 1998 lúc mới thành lập vốn điều lệ của Công ty là 70 tỷ.

o Năm 2007, Công ty tăng vốn điều lệ là 500 tỷ.


­ Trụ sở chính: Phòng 1504­1505 tầng 15 và tầng 19, toà nhà OCEAN PARK, số 1 phố Đào Duy Anh, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.

­ Điện thoại: 04.35771096 Fax: 04.35771097


­ Email: ptf@hn.vnn.vn , contact@ptfinance.com.vn

­ Website www ptfinance com vn ­ Logo ­ Đ ị a b à n ho ạ t đ ộ ng v à b ộ m á y 1

­ Website: www.ptfinance.com.vn


­ Logo :


­ Địa bàn hoạt động và bộ máy giúp việc :


o Công ty Tài chính Bưu Điện được hoạt động trên phạm vi toàn quốc và ở nước ngoài khi được Tổng Công ty và các cơ quan quản lý Nhà nước cho phép;

o Công ty Tài chính Bưu Điện được thành lập các đơn vị trực thuộc , mở các chi nhánh , văn phòng dại diện , phòng giao dịch , trạm liên lạc tại các tỉnh và thành phố ở Việt Nam; khi cần thiết được đặt văn phòng đại diện ở nước ngoài theo quy định của pháp luật. Việc thành lập, mở và chấm dứt các hoạt đọng các đơn vị trực thuộc, chi nhánh,


văn phòng đại diện của Công ty Tài chính Bưu Điện do Tổng công ty quyết định và phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.

o Bộ máy giúp việc tại trụ sở chính , chi nhánh của Công ty Tài chính Bưu Điện gồm : Văn phòng , các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ. các phòng giao dịch.

­ Thời gian hoạt động : 50 năm kể từ ngày cấp giấy phép.


2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Tài chính Bưu điện

Bước vào năm 1998, Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) đã đạt được những thành tích rất to lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy

nhiên, để

đạt được mục tiêu đề

ra trong “Quy hoạch phát triển bưu chính viễn

thông giai đoạn 1996­2000” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, VNPT dự kiến tổng số vốn đầu tư giai đoạn 1996­2000 khoảng 35.000 tỷ đồng, trong đó nhu cầu vốn cần huy động chiếm khoảng 60% tổng số vốn đầu tư. Trước tình hình đó, VNPT đã vận dụng sáng tạo và triệt để đường lối mở cửa của Đảng và Nhà nước trong việc huy động vốn. VNPT đã phát huy mạnh mẽ khả năng thu hút vốn đầu tư nước ngoài thông qua hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC), liên doanh góp vốn với các đối tác nước ngoài, khai thác nguồn vốn của các tổ chức tín dụng xuất khẩu và các nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn vốn tín dụng người bán. Ngoài ra, nguồn vốn vay của các Ngân hàng thương mại trong nước và các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam cũng được tận dụng triệt để.

Mặc dù đã đạt được những kết quả nhất định trong việc huy động vốn

nhưng VNPT vẫn gặp phải những hạn chế cũ tồn tại như: việc huy động vốn đầu tư chủ yếu tập trung ở cấp Tập đoàn, còn các đơn vị thành viên vẫn có thói quen trông chờ vào các nguồn vốn từ Tập đoàn cấp xuống; hiệu quả sử dụng vốn chưa cao, nhất là các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các đơn vị thành viên… Trong bối cảnh đó, việc sớm thành lập một tổ chức tài chính trung gian trực thuộc VNPT, thực hiện vai trò trung gian giữa VNPT và các đơn vị thành viên, giữa VNPT và thị

trường tài chính, với chức năng chủ

yếu là đầu mối huy động vốn, tư

vấn cho

VNPT huy động và quản lý vốn, thực hiện đầu tư tài chính cho VNPT là hết sức cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn quan trọng.Do vậy, Công ty Tài chính Bưu điện đã được thành lập và hoạt động dựa trên các cơ sở pháp lý như sau:

(1) Công văn số 88/KTTKTC ngày 04/06/1998 của Hội đồng quản trị VNPT


về việc đề nghị Tổng cục Bưu điện ra quyết định thành lập Công ty Tài chính Bưu điện;

(2) Quyết định số 415/1998/QĐ­TCCB ngày 08/07/1998 của Tổng cục

trưởng Tổng cục Bưu điện về việc thành lập Công ty Tài chính Bưu điện;

(3) Quyết định số 225/QĐ­TCCB/HĐQT ngày 25/09/1998 của Hội đồng

quản trị VNPT về việc phê chuẩn Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty Tài chính Bưu điện;

(4) Quyết định số 340/1998/QĐ­NHNN5 ngày 10/10/1998 của Thống đốc

Ngân hàng Nhà nước về việc cấp Giấy phép hoạt động số 03/GP­NHNN cho Công ty Tài chính Bưu điện của VNPT;

(5) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 112959 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp ngày 12/06/1999;

(6) Quyết định số 519/QĐ­NHNN ngày 26/05/2003 của Thống đốc Ngân

hàng Nhà nước về việc bổ sung, chỉnh sửa một số nội dung trong Giấy phép hoạt động của Công ty Tài chính Bưu điện và Quyết định số 340/1998/QĐ­NHNN5 ngày

10/10/1998 của Thống đốc NHNN (Quyết định số 26/05/2003);

519/QĐ­NHNN ngày

(7) Giấy phép hoạt động ngoại hối số 15/GP­NHNN do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cấp ngày 30/7/2003.

Công ty Tài chính Bưu điện (tên tiếng Anh là Post and Telecommunication Finance Company, tên viết tắt là PTF), là doanh nghiệp Nhà nước, là một đơn vị thành viên 100% vốn của VNPT, thuộc khối hạch toán độc lập, chịu sự quản lý của VNPT về vốn, chiến lược phát triển và tổ chức, nhân sự.

Mặt khác, PTF là một tổ chức tín dụng phi ngân hàng, có tư cách pháp nhân, hoạt động theo Luật các Tổ chức tín dụng, chịu sự quản lý của Ngân hàng Nhà nước về nội dung và phạm vi hoạt động nghiệp vụ, chịu sự thanh tra giám sát của Ngân hàng Nhà nước. Như vậy, PTF chịu sự quản lý trực tiếp của VNPT và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.


Ngay t ừ khi m ớ i th à nh l ậ p v à o cu ố i n ă m 1998 d ướ i ả nh h ưở ng c 2


Ngay từ khi mới thành lập vào cuối năm 1998, dưới ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tiền tệ châu Á, Công ty Tài chính Bưu Điện đã hoạt động rất khó khăn. Nhưng bằng nỗ lực của mình, công ty đã có những bước phát triển tương đối và nhanh chóng ổn định, trở thành một tổ chức cung cấp các khoản tín dụng các dự án Bưu chính ­ Viễn thông, là một trung gian tài chính, là giải pháp gia tăng giá trị vốn của nhà đầu tư, hoàn thành tốt nhiệm vụ mà Tập đoàn giao.

Vốn điều lệ hiện nay của PTF là 500 tỷ đồng, thời hạn hoạt động của PTF là 50 năm kể từ ngày được cấp giấy phép hoạt động (10/10/1998), trụ sở hiện nay tại phòng 1504 –1505, Tầng 15, 19, toà nhà Ocean Park, số 1 Đào Duy Anh, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. PTF được thành lập các chi nhánh và văn phòng đại diện tại các địa phương trong, ngoài nước khi được VNPT cho phép và Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.

2.1.2. Đặc điểm chức năng, mục tiêu,hoạt động của Công ty Tài chính Bưu điện

2.1.2.1. Chức năng


Với vị

trí là tổ

chức tài chính trung gian giữa Tập đoàn Bưu chính Viễn

Thông Việt Nam với thị trường tài chính, giữa Tập đoàn với các đơn vị thành viên, giữa các đơn vị thành viên với nhau; Công ty Tài chính là công tụ hoạt động tài chính của Tập đoàn và tham gia hoạt động kinh doanh dịch vụ tài chính trong thị trường tài chính, Công ty Tài chính Bưu Điện có các chức năng là:

­ Đầu mối huy động vốn.

­ Đầu mối đầu tư tài chính.


­ Tư vấn quản lý tài chính tiền tệ, tài sản và đầu tư vốn.

­ Kinh doanh tiền tệ.

­ Kinh doanh dịch vụ tài chính.


2.1.2.2. Nhiệm vụ

­ Nhận tiền gửi có kỳ hạn từ một năm trở lên của Tập đoàn, các đơn vị thành viên của Tập đoàn BCVT và các tổ chức cá nhân khác theo quy định của Ngân hàng Nhà Nước.

­ Phát hành tín phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các loại giấy tờ có giá khác để huy động vốn trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

­ Đàm phát ký kết các hợp đồng vay vốn trong và ngoài nước cho Tập đoàn, các đơn vị thành viên của Tập đoàn và các tổ chức, cá nhân khác theo uỷ quyền.

­ Tiếp nhận và sử dụng vốn uỷ thác đầu tư trong và ngoài nước bao gồm cả vốn uỷ thác đầu tư của Nhà nước, Tập đoàn, các đơn vị thành viên của Tập đoàn và các tổ chức cá nhân khác theo quy định của pháp luật.

­ Làm đại lý phát hành trái phiếu cho Tập đoàn, các đơn vị thành viên của Tập đoàn và các tổ chức khác theo quy định của pháp luật.

­ Đáp ứng nhu cầu tín dụng của Tập đoàn, các đơn vị đoàn và các tổ chức khác theo quy định của pháp luật.

thành viên của Tập

­ Tư vấn quản lý tài chính tiền tệ, tư vấn quản lý tài sản, kể cả việc thẩm định dự toán và thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án của Tập đoàn, các đơn vị thành viên của Tập đoàn và các tổ khác theo quy định của pháp luật.

­ Thực hiện các nghiệp vụ khác theo quy định của pháp luật khi dược Tập đoàn và Ngân hàng Nhà nước chấp nhận.

2.1.2.3. Hoạt động của Công ty


a. Hoạt động huy động vốn

Công ty Tài chính được huy động vốn bằng các hình thức sau:

­ Nhận tiền có kỳ hạn từ một năm trở lên của các tổ chức cá nhân theo quy định của Ngân hàng Nhà nước ;


­ Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các loại giấy tờ có giá khác để huy động vốn của các tổ chức , cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;

­ Vay các tổ chức tài chính , tín dụng trong nước , ngoài nước và các tổ chức tài chính quốc tế ;

­ Tiếp nhận vốn ủy thác của Chính phủ , các tổ chức , cá nhân trong nước và ngoài nước ;

­ Thực hiện các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

b. Hoạt động tín dụng

 Cho vay

Công ty Tài chính Bưu điện được cho vay duới các hình thức sau :

 Cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và dài hạn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước ;

 Cho vay theo ủy thác của Chính phủ. của tổ chức , cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và hợp đồng ủy thác ;

 Cho vay tiêu dùng bằng hình thức cho vay mua trả góp

 Chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá khác

 Công ty Tài chính Bưu Điện được cấp tín dụng dưới hình thức chiết khấu, cầm cố thương phiếu , trái phiếu và cá giấy tờ có giá khác đối với các tổ chức và cá nhân;

 Công ty Tài chính Bưu Điện và các tổ chức tín dụng khác được tái chiết

khấu , cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá khác cho nhau.

 Bảo lãnh

 Công ty Tài chính Bưu Điện được bảo lãnh bằng uy tín và khả


năng tài

chính của mình đối với người nhận bảo lãnh theo quy định của pháp luật.

 Các hình thức cấp tín dụng khác

 Công ty Tài chính Bưu Điện được cấp tín dụng dưới các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

 Mở tài khoản và dịch vụ ngân quỹ

 Mở tài khoản tiền gửi :

 Công ty Tài chính Bưu Điện được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng


Nhà nước nơi Công ty Tài chính Bưu Điện đặt trụ sở chính và tại các ngân hàng hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam. Việc mở tài khoản tiền gửi tại các ngân hàng ngoài lãnh thổ Việt Nam. Viẹc mở tài khoản tiền gửi tại các ngân hàng ngoài lãnh thổ Việt Nam phải được Ngân hàng Nhà nước cho phép.

 Công ty Tài chính Bưu Điện có nhận tiền gửi phải mở tài khoản tại

Ngân hàng Nhà nước và duy trì tại đó số dư bình quân không thấp hơn mức dự trử bắt buộc do Ngân hàng Nhà nước quy định.

 Dịch vụ ngân quỹ

 Công ty Tài chính Bưu Điện được thực hiện các dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hang

 Hoạt động khác

Công ty Tài chính Bưu Điện được thực hiện các nghiệp vu khác theo quy định của pháp luật, gồm :

 Góp vốn , mua cổ phần của các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác

 Đầu tư tài chính vào các dự án và các tổ chức kinh doanh;

 Tham gia vão thị trường tiền tệ;

 Thực hiện các dịch vụ kiều hối , kinh doanh vàng;

 Làm đại lý phát hành trái phiều , cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá cho Tổng công ty và các doanh nghiệp;

 Thực hiện nghiệp vụ ủy thác, nhân ủy thác, làm đại lý và các dịch vụ trong các lĩnh vực liên quan đến tài chính và vận hành hệ thống tài khoản của các tổ chức và cá nhân;

 Cung ứng các dịch vụ tư vấn về ngân hàng , tài chính , tiền tệ , đầu tư cho khách hàng;

 Tổ chức thẩm định tài chính các dự án đầu tư, tư vấn quản lý tài chính tiền tệ, tư vấn quản lý và xác điknh giá trị tài sản, kể cả việc thẩm định dư toán và thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án của Tổng công ty, các đơn vị thành viên của Tổng công ty và các tổ chức khác;

 Cung ứng các dịch vụ bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ và các dịch vụ khác.

 Các nghiệp vụ Công ty Tài chính Bưu Điện được thực hiện khi các cơ quan

Xem tất cả 82 trang.

Ngày đăng: 06/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí