Phương Hướng Bảo Vệ Môi Trường Giai Đoạn 2011 - 2015 Được Nêu Ra Tại Hội Nghị Môi Trường Toàn Quốc Lần Thứ 3

- Phấn đấu đạt một số chỉ tiêu chính sau:

+ 80% cơ sở sản xuất, kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường hoặc Chứng chỉ ISO 14001.

+ 100% đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường.

+ Hình thành và phát triển ngành công nghiệp tái chế chất thải để tái sử dụng, phấn đấu 30% chất thải thu gom được tái chế.

+ 100% dân số đô thị và 95% dân số nông thôn được sử dụng nước sạch.

+ Nâng tỷ lệ đất có rừng che phủ đạt 48% tổng diện tích tự nhiên của cả nước.

+ 100% sản phẩm, hàng hoá xuất khẩu và 50% hàng hoá tiêu dùng trong nội địa được ghi nhãn môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14021.

3.1.3. Phương hướng bảo vệ môi trường giai đoạn 2011 - 2015 được nêu ra tại Hội nghị Môi trường toàn quốc lần thứ 3

Sự nóng lên của Trái đất và nước biển dâng đã được coi là một trong những thách thức nghiêm trọng nhất đối với loài người trong thế kỷ XXI. Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới (2007), Việt Nam là một trong năm nước sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng nhất của biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Bên cạnh đó, thế giới cũng đang phải đối mặt với khủng hoảng lương thực và khủng hoảng năng lượng. Giá dầu, giá lương thực tăng và không ổn định đã ảnh hưởng tới sản xuất, đời sống và tăng trưởng kinh tế của các nước. Các nguồn tài nguyên đang đứng trước nguy cơ bị khai thác cạn kiệt, thiếu tính bền vững.

Thực hiện CNH, HĐH đất nước, phấn đấu đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại, đòi hỏi phải đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, đầu tư các dự án phát triển sản xuất, các khu công nghiệp, làng nghề tiểu thủ công nghiệp. Điều này không tránh khỏi việc sử dụng tài nguyên, đất đai không hiệu quả; môi trường bị ô nhiễm. Mặt khác, Việt Nam đang tiến hành hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới nhằm tạo ra những cơ hội mở rộng thị trường, TTKT, phát triển đất nước. Tuy nhiên, chúng ta đã, đang và sẽ tiếp tục phải đối mặt với nhiều thách thức trong công tác BVMT. Đó là việc nhập khẩu công nghệ lạc hậu, có nguy cơ biến nước ta thành bãi thải cho hàng hoá kém chất lượng, hàng hoá không thân thiện với môi trường từ các nước khác nhập vào… Hội nghị Môi trường toàn quốc lần thứ 3 đã nêu ra 11 phương hướng bảo vệ môi trường giai đoạn 2011 - 2015 như sau:

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 121 trang tài liệu này.

Một là: Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật

Tiến hành nghiên cứu đánh giá một cách toàn diện tác động của Luật Bảo vệ môi trường năm 2005, đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Bảo vệ môi trường 2005 theo hướng mở rộng hơn về phạm vi điều chỉnh; thống nhất chức năng quản lý, tránh tình trạng chồng chéo, phân tán như hiện nay; bổ sung các quy định về BVMT các lưu vực sông, làng nghề, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp; môi trường nông thôn, miền núi, biển và hải đảo; hoàn thiện các quy định về ĐTM chiến lược, ĐTM, cam kết BVMT, quan trắc môi trường; các quy định về quản lý chất thải, phế liệu, sản phẩm thải bỏ; hoàn thiện các công cụ kinh tế và xã hội hóa công tác BVMT; xem xét việc luật hóa các vấn đề liên quan đến biến đổi khí hậu; sắp xếp các nội dung theo hướng hệ thống, toàn diện và logic hơn trong Luật mới. Thể chế hóa chủ trương kinh tế hóa ngành tài nguyên và môi trường, nâng mức đóng góp của lĩnh vực môi trường vào ngân sách nhà nước.

Môi trường sinh thái trong phát triển kinh tế ở Hải Dương - 12

Hai là: Xây dựng tổ chức bộ máy quản lý nhà nước

Rà soát, đánh giá, xác định rò trách nhiệm của các Bộ, ngành và địa phương trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về BVMT theo hướng tăng cường trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường cũng như Sở Tài nguyên và Môi trường của các địa phương, đảm bảo tính thống nhất đối với công tác quản lý môi trường, khắc phục tình trạng thực hiện các tác nghiệp quản lý môi trường theo nhiều cấp, hạn chế việc phân tán chức năng quản lý nhà nước về BVMT theo các ngành quản lý kinh tế - xã hội như hiện nay. Trình Thủ tướng Chính phủ xem xét điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Tài nguyên và Môi trường cũng như các Bộ, ngành có liên quan nhằm khắc phục tình trạng bỏ trống hoặc chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ thuộc một số lĩnh vực quản lý như: quản lý chất thải rắn, BVMT trong hoạt động nông nghiệp và nông thôn, quản lý môi trường trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá và quản lý thị trường nội địa, bảo tồn ĐDSH, an toàn sinh học, bào tồn loài và nguồn gen, thanh tra - kiểm tra chuyên ngành về môi trường, BVMT lưu vực sông, ứng phó và khắc phục sự cố môi trường,... Tiến hành xây dựng Đề án Kiện toàn hệ thống tổ chức ngành BVMT gắn với nhiệm vụ đánh giá và đề xuất việc sửa Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 để trình Chính phủ Khoá XIII, trong đó thiết kế lại hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về BVMT theo mô hình thống nhất từ Trung ương đến địa phương, đảm bảo tính độc lập tương đối của bộ máy kiểm tra, giám

sát việc thực thi pháp luật về môi trường với các ngành kinh tế, xã hội khác; tăng cường hiệu lực, hiệu quả việc thực thi các chủ trương, chính sách và chỉ đạo của Chính phủ đối với công tác BVMT trên phạm vi toàn quốc.

Ba là: Kiểm soát ô nhiễm và quản lý chất thải

Tăng cường áp dụng các công cụ kinh tế trong hoạt động kiểm soát ô nhiễm: hoàn thiện và ban hành phí BVMT đối với khí thải; nâng cao hiệu quả hoạt động thu phí BVMT đối với nước thải; nghiên cứu và áp dụng thí điểm một số nội dung liên quan đến ngưỡng chịu tải môi trường vùng/khu vực, lưu vực sông.

Đổi mới hình thức và nâng cao hiệu quả hoạt động của các Ủy ban BVMT lưu vực sông; xây dựng, trình phê duyệt và tổ chức triển khai các đề án: tổng thể xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề; xử lý triệt để bao bì khó phân hủy; tăng cường năng lực quan trắc môi trường giai đoạn 2011-2015, định hướng đến 2020; từng bước xây dựng hệ thống xử lý nước thải tại 3 thành phố lớn là: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng; xây dựng hệ thống các bản đồ phục vụ cho cảnh báo và kiểm soát ô nhiễm.

Tiếp tục rà soát và hoàn thiện hệ thống qui chuẩn, tiêu chuẩn môi trường quốc gia. Xây dựng, ban hành các qui chuẩn môi trường cho một số lĩnh vực sản xuất đặc thù, sản xuất làng nghề, cho vùng lãnh thổ, các lưu vực sông. Nâng cao chất lượng, hiệu quả năng lực cảnh báo, ứng cứu và khắc phục sự cố môi trường.

Đẩy mạnh công tác quy hoạch BVMT; tổ chức điều tra, ĐTM tổng hợp các vùng kinh tế trọng điểm, ĐTM xuyên biên giới. Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác thẩm định báo cáo ĐTM và xác nhận bản cam kết BVMT, đặc biệt là ở địa phương và chỉ quyết định, phê duyệt dự án đầu tư khi dự án đã được phê duyệt báo cáo ĐTM hoặc xác nhận bản cam kết BVMT. Tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu về BVMT trước khi các dự án đi vào hoạt động chính thức.

Bốn là: Phục hồi và cải thiện chất lượng môi trường

Xây dựng và thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về khắc phục suy thoái và cải thiện môi trường, trong đó tập trung nguồn lực để khắc phục các “điểm nóng” và các vấn đề bức xúc về ONMT như: ô nhiễm môi trường nước tại các sông chảy qua đô thị, ONMT do các bãi chôn lấp chất thải không hợp vệ sinh, ONMT do hóa chất bảo vệ thực vật. Tăng cường điều tra, kiểm kê, đánh giá và xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về các khu vực ô nhiễm và suy thoái môi

trường. Thúc đẩy áp dụng khoa học, công nghệ vào khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường các khu vực môi trường bị ô nhiễm và suy thoái. Tăng cường các biện pháp chủ động phòng ngừa, giảm thiểu các hoạt động gây ô nhiễm và suy thoái môi trường; nghiên cứu, xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn dự báo các ảnh hưởng và tác động của các khu vực ô nhiễm và suy thoái môi trường trong tương lai; thực hiện các biện pháp phòng, tránh các tác hại do ONMT gây ra.

Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ONMT nghiêm trọng; tổ chức thống kê, rà soát, xây dựng kế hoạch xử lý triệt để đối với các cơ sở gây ONMT nghiêm trọng còn lại đến năm 2020 với lộ trình và giải pháp cụ thể.

Năm là: Bảo tồn đa dạng sinh học

Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về ĐDSH và các Luật có liên quan tạo ra sự thống nhất, chi tiết, khả thi trong công tác quản lý ĐDSH, chú trọng xây dựng các hướng dẫn kỹ thuật về ĐDSH và đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát thực hiện. Kiện toàn tổ chức ở Trung ương và địa phương về quản lý ĐDSH, cả về chất lượng và số lượng, thực hiện phân cấp quản lý ĐDSH, phân định rò trách nhiệm quản lý ĐDSH ở cấp địa phương.

Tăng cường sự phối hợp giữa các đơn vị ở cấp trung ương và giữa trung ương với địa phương trong công tác quản lý ĐDSH; chú trọng vấn đề ngân sách tài chính cho bảo tồn và phát triển bền vững ĐDSH, đa dạng hóa nguồn kinh phí cho công tác bảo tồn.

Xây dựng và hoàn thiện các biện pháp bảo tồn ĐDSH, cụ thể như bảo tồn nguyên vị, bảo tồn chuyển vị, bảo tồn ĐDSH dựa vào cộng đồng, tăng cường hội nhập trong bảo tồn ĐDSH. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và tăng cường năng lực đào tạo cán bộ cả về số lượng và chất lượng kết hợp với tăng cường các hoạt động truyền thông ĐDSH thông qua các phương tiện đại chúng.

Sáu là: Truyền thông và nâng cao nhận thức

Xây dựng Chương trình/ Kế hoạch truyền thông, nâng cao nhận thức môi trường quốc gia giai đoạn 2011-2015 và có tầm nhìn đến 2020; tiếp tục xã hội hóa mạnh mẽ hơn nữa công tác nâng cao nhận thức môi trường, huy động có hiệu quả nguồn lực trong và ngoài nước cho lĩnh vực này. Xây dựng lực lượng nòng cốt về truyền thông nâng cao nhận thức trong tất cả các cơ quan, ban ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị xã hội. Hình thành, tăng cường năng lực

và vận hành có hiệu quả mạng lưới tuyên truyền viên trung ương và địa phương.

Phát huy mạnh vai trò của các cơ quan thông tấn báo chí, kết hợp hợp lý truyền thông trực tiếp và truyền thông đại chúng theo hướng sáng tạo về cách tiếp cận đối tượng, sáng tạo về cách triển khai và huy động được sự cùng tham gia của các bên liên quan.

Bảy là: Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm

- Tạo hành lang pháp lý đầy đủ để lực lượng thanh tra chuyên ngành có thể chủ động, linh hoạt trong hoạt động của mình thông qua việc sửa đổi bổ sung Luật Thanh tra, trong đó có quy định riêng cho hoạt động thanh tra chuyên ngành đặc biệt là hoạt động thanh tra đột xuất không phải báo trước, không bị ràng buộc bởi các quy định về trình tự, thủ tục hoạt động theo quy chế hoạt động của Đoàn thanh tra.

- Xây dựng và ban hành hướng dẫn về kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật về BVMT song song với việc đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra về BVMT, áp dụng các biện pháp xử lý nghiêm đối với các hành vi vi phạm theo Nghị định số 117/2009/NĐ-CP của Chính phủ.

- Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ và hiệu quả với lực lượng cảnh sát môi trường trong đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về BVMT. Phối hợp Bộ Tư pháp, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thực hiện các quy định về Tội phạm Môi trường trong Bộ luật Hình sự (đã được sửa đổi, bổ sung) nhằm nhanh chóng đưa các quy định này đi vào cuộc sống.

Tám là: Khoa học công nghệ

Tiếp tục xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách khuyến khích các nhà đầu tư trong nước áp dụng công nghệ xử lý rác hạn chế chôn lấp được nghiên cứu trong nước để đầu tư xây dựng dự án xử lý rác thải; khuyến khích, đẩy mạnh các hoạt động chuyển giao công nghệ tiên tiến xử lý ONMT; đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ về môi trường.

Chín là: Hợp tác quốc tế

Tổ chức xây dựng chiến lược vận động các nước, nhà tài trợ quốc tế hỗ trợ Việt Nam ưu tiên giải quyết các vấn đề về môi trường phục vụ mục tiêu PTBV, trong đó tập trung ưu tiên vào các lĩnh vực như: tăng cường năng lực và thể chế về BVMT; nâng cao nhận thức BVMT; phòng ngừa và xử lý ô nhiễm;

ứng phó hiệu quả với tác động của BĐKH, nước biển dâng; tăng cường tham gia các điều ước quốc tế về môi trường.

Mười là: Xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường

Tổ chức sơ kết đánh giá kết quả 3 năm thực hiện Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ và Quyết định số 1446/2008/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ. Rút ra những việc làm được, chưa làm được. Tăng cường công tác truyền thông về xã hội hóa công tác BVMT, rà soát việc thực hiện để trình Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh, bổ sung danh mục chi tiết được xã hội hóa, đảm bảo phù hợp với yêu cầu BVMT. Xây dựng và ban hành hướng dẫn cụ thể về tiêu chuẩn, điều kiện thành lập của các cơ sở thực hiện xã hội hóa và thứ tự ưu tiên trong từng lĩnh vực.

Mười một: Nguồn lực tài chính

Nâng cao vai trò điều phối của cơ quan quản lý môi trường các cấp trong quản lý, sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường ở trung ương và địa phương; tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát các bộ ngành, địa phương để thực hiện đúng chức năng là cơ quan chịu trách nhiệm về chuyên môn, điều phối hoạt động BVMT và quản lý, sử dụng có hiệu quả ngân sách chi sự nghiệp môi trường. Tăng cường đầu tư hơn nữa cho chi đầu tư cơ bản để xây dựng các công trình xử lý chất thải mang tính chất công ích, thực hiện các dự án đầu tư về cải thiện môi trường, về cơ sở hạ tầng BVMT. Xây dựng và ban hành các chính sách cụ thể nhằm đa dạng hoá các nguồn vốn đầu tư cho BVMT, đặc biệt là các hướng dẫn cụ thể nhằm thực hiện các ưu đãi về huy động vốn đầu tư, về thuế, phí đã được quy định tại Nghị định số 04/2009/NĐ-CP ngày 14/01/2009 của Chính phủ về ưu đãi, hỗ trợ hoạt động BVMT.... [58].‌

3.2. Mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường sinh thái ở Hải Dương

3.2.1. Mục tiêu tổng quát

* Trong quy hoạch tổng thể PTKT - XH tỉnh Hải Dương giai đoạn 2006- 2020 đã chỉ rò “Đến năm 2010 về cơ bản Hải Dương là một tỉnh phát triển công nghiệp và đến năm 2020 Hải Dương sẽ trở thành một tỉnh có nền kinh tế công nghiệp và dịch vụ phát triển, có nền văn hoá xã hội tiên tiến và chiếm lĩnh vị trí quan trọng trong vùng đồng bằng sông Hồng” với những mục tiêu phấn đấu cụ thể như sau:

+ Về kinh tế:

- Tăng nhanh mức GDP/người, đạt khoảng 16,5 triệu đồng giá trị hiện hành (tương đương với 900-920 USD) vào năm 2010 và trên 60 triệu đồng giá trị hiện hành (tương đương 2300-2500 USD) vào năm 2020.

- Nhịp tăng tổng sản phẩm (GDP) giai đoạn 2006-2010 là 11% /năm, trong đó giá trị sản xuất Nông nghiệp - Thuỷ sản là 4-4,5%/năm; giá trị sản xuất Công nghiệp - Xây dựng là 17,4% /năm; giá trị sản xuất dịch vụ là 12-13%/năm. Nhịp tăng tổng sản phẩm xã hội (GDP) giai đoạn 2011-2015 là 11,5%, trong đó giá trị sản xuất Nông nghiệp - Thuỷ sản là 3,5-3,7%/năm; giá trị sản xuất Công nghiệp - Xây dựng là 15-16% /năm; giá trị sản xuất dịch vụ là 11,5-12,5%/năm. Nhịp tăng tổng sản phẩm (GDP) giai đoạn 2016-2020 là 11,1%, trong đó giá trị sản xuất Nông nghiệp - Thuỷ sản là 3,2-3,5%/năm; giá trị sản xuất Công nghiệp

- Xây dựng là 15-16% /năm; giá trị sản xuất dịch vụ là 13-14%/năm.

- CCKT theo hướng tăng trưởng nhanh tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ: Năm 2010 Nông nghiệp - thuỷ sản là 21%; công nghiệp - xây dựng là 46% và dịch vụ là 33%. Năm 2020 với cơ cấu: Nông nghiệp - thuỷ sản là 16%, Công nghiệp - xây dựng là 47% và dịch vụ là 37%. Tỷ lệ huy động GDP vào ngân sách nhà nước năm 2010 là 14%-15% và đến năm 2020 là 20-22%.

- Phát triển mạnh kinh tế đối ngoại, giai đoạn đến năm 2010 tăng trưởng tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 25%/năm và giai đoạn tiếp theo tăng 25-30%/năm. Thu hút vốn bên ngoài cho phát triển đạt khoảng 36-39% tổng vốn đầu tư (bao gồm cả vốn FDI).

- Phát triển từng bước hệ thống đô thị theo hướng hiện đại hoá. Hoàn chỉnh cơ bản và hiện đại hoá hệ thống giao thông nội thị trong thành phố và các đô thị nội tỉnh. Tăng tỷ lệ đô thị hoá từ 15% hiện nay lên khoảng 25% năm 2010 và 40-42% vào năm 2020.

+ Về xã hội:

- Giảm tỷ lệ sinh hàng năm, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên khoảng 0,8- 0,9%/năm. Tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 35-40% năm 2010 và từ 75-80% năm 2020. Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân 2%/năm (theo tiêu chuẩn mới). Tăng tuổi thọ bình quân lên 72 tuổi vào năm 2010 và 74 tuổi vào năm 2020.

- Phấn đấu chỉ số HDI đạt khoảng 0,75-0,78 vào năm 2020.

* Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Hải Dương lần thứ XV xác định cụ thể

một số chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch 5 năm (2011 - 2015):

1.Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) tăng bình quân 11%/năm, trong đó:

- Giá trị tăng thêm nông, lâm nghiệp, thuỷ sản tăng bình quân 1,8%/năm;

- Giá trị tăng thêm công nghiệp, xây dựng tăng bình quân 12,6%/năm;

- Giá trị tăng thêm dịch vụ tăng bình quân 12,2%/năm.

2. Cơ cấu kinh tế năm 2015: nông, lâm nghiệp, thuỷ sản - công nghiệp, xây dựng - dịch vụ là 19% - 48% - 33%.

3. Cơ cấu lao động năm 2015: nông, lâm, thuỷ sản - công nghiệp, xây dựng - dịch vụ là 43% - 30% - 27%.

4. Năm 2015, GDP bình quân đầu người đạt 36 - 37 triệu đồng (khoảng 1.800 USD).

5. Kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân 17%/năm.

6. Thu ngân sách nội địa tăng bình quân 15%/năm.

7. Tổng vốn đầu tư xã hội trong 5 năm đạt 145 -150 ngàn tỷ đồng.

8. Giữ vững mục tiêu 100% trẻ 6 tuổi vào lớp 1, 100% học sinh hoàn thành chương trình tiểu học vào THCS, 98% học sinh tốt nghiệp THCS tiếp tục học lên.

9. Năm 2015, đạt tỷ lệ 30 giường bệnh/1vạn dân (kể cả giường bệnh ở cấp xã), 7,5 bác sĩ/1 vạn dân, tỉ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn dưới 16%.

10. Giảm tỷ suất sinh hằng năm 0,18‰; năm 2015, tỷ suất tăng tự nhiên dân số dưới 9,0‰.

11. Năm 2015, có 65% số làng, khu dân cư được công nhận làng, khu dân cư văn hoá; 85% số cơ quan, đơn vị đạt tiêu chuẩn cơ quan đơn vị văn hoá.

12. Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới giảm bình quân 2,5%/năm.

13. Hàng năm giải quyết tạo việc làm cho 3,2 vạn lao động; năm 2015, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 55% trở lên.

14. Năm 2015, có 95% số hộ dân được sử dụng nước hợp vệ sinh.

15. Năm 2015, hoàn thành xây dựng 25% số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới.

16. Năm 2015, có 100% khu, cụm công nghiệp và các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất sử dụng hệ thống xử lý chất thải đúng quy định.

17. Hàng năm có trên 70% tổ chức cơ sở đảng đạt trong sạch, vững mạnh; tỷ lệ đảng viên đủ tư cách hoàn thành tốt nhiệm vụ đạt 85% trở lên; mỗi năm kết

Xem tất cả 121 trang.

Ngày đăng: 28/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí