Mục Tiêu, Định Hướng Phát Triển Kinh Tế Gắn Với Bảo Vệ Môi Trường Sinh Thái Giai Đoạn 2006 - 2020

nạp từ 2.500 đảng viên mới trở lên.

18. Hàng năm có trên 75% số cơ quan, chính quyền cơ sở đạt trong sạch, vững mạnh.

19. Hàng năm có trên 75% tổ chức cơ sở của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân đạt vững mạnh [24, tr.53-55].

3.2.2. Mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường sinh thái giai đoạn 2006 - 2020

Trong quá trình PTKT phải đạt được các mục tiêu bảo vệ MTST giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến 2020 như sau:

a, Mục tiêu chung

Nâng cao năng lực quản lý; hạn chế tối đa mức độ gia tăng ô nhiễm, khắc phục có hiệu quả tình trạng suy thoái và cải thiện chất lượng môi trường khu vực nông thôn. Khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn TNTN, đảm bảo cân bằng sinh thái, bảo tồn thiên nhiên và giữ gìn đa dạng sinh học nhằm PTKT - XH gắn với BVMT, nâng cao chất lượng cuộc sống và đảo bảo PTBV.

b, Mục tiêu cụ thể

* Đến năm 2020:

- 90% các cơ sở sản xuất kinh doanh được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường hoặc chứng chỉ ISO 14001.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 121 trang tài liệu này.

- 100% khu đô thị, KCN, khu chế xuất có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường.

- 100% dân số đô thị và nông thôn được sử dụng nước sạch.

Môi trường sinh thái trong phát triển kinh tế ở Hải Dương - 13

- 100% số xã trên địa bàn tỉnh đạt đủ các tiêu chí về môi trường trong Bộ tiêu chí Quốc gia về Nông thôn mới.

- 50% số hộ gia đình có dụng cụ phân loại rác thải tại nguồn.

- Nâng độ che phủ của rừng và diện tích cây xanh, cây ăn quả lên khoảng 30-35% diện tích tự nhiên vào năm 2020.

- Đến năm 2020 tất cả lượng rác thải, nước thải đô thị, công nghiệp và bệnh viện... được xử lý triệt để [60].

3.2.3. Định hướng chiến lược bảo vệ môi trường tỉnh Hải Dương từ năm 2010 và tầm nhìn đến 2020

- PTKT - XH phải gắn với BVMT, xác định BVMT là sự nghiệp của toàn

xã hội. Từng bước nâng cao chất lượng môi trường của cộng đồng ở các khu công nghiệp, đô thị và vùng nông thôn để góp phần PTBV.

- Phòng ngừa và ngăn chặn ô nhiễm là nguyên tắc chủ đạo, xử lý ô nhiễm gắn với cải thiện môi trường. Bảo tồn ĐDSH, duy trì sự cân bằng sinh thái trong quá trình PTKT - XH của tỉnh.

- Chiến lược BVMT của tỉnh Hải Dương là một bộ phận của chiến lược BVMT cả nước và toàn cầu, đồng thời phải gắn với chiến lược BVMT của khu vực PTKT trọng điểm phía Bắc.

- Cải tạo phục hồi những hệ sinh thái đã mất cân bằng đang gây tác động đến môi trường ở cả khu vực đô thị, nông thôn, miền núi.

- Bảo vệ các nguồn TNTN, sự ĐDSH, tài nguyên khoáng sản, đặc biệt là bảo vệ nguồn nước sạch.

- Quản lý và kiểm soát các chất thải công nghiệp, nông nghiệp, đô thị, giao thông, bệnh viện, khu vực nông thôn. Cụ thể là:

+ Nông nghiệp: bảo vệ tài nguyên đất, nước, chống xói mòn, chuyển đổi cơ cấu phải đảm bảo hệ sinh thái bền vững. Thực hiện nền nông nghiệp sạch từ sản xuất đến sản phẩm tiêu dùng.

+ Công nghiệp: tiếp thu, áp dụng công nghệ ít chất thải, dần dần loại bỏ những cơ sở sản xuất công nghệ lạc hậu gây ô nhiễm, có ảnh hưởng đến môi trường sinh thái và sức khỏe cộng đồng.

+ Du lịch và dịch vụ: xây dựng nội qui, quy chế nghiêm ngặt về BVMT đối với khu du lịch, thương mại, nhà hàng, khách sạn, công viên, câu lạc bộ,... tổ chức thu gom và xử lý chất thải kịp thời để tránh gây ô nhiễm.

+ Triển khai dự án môi trường Việt Nam - Canađa (VCEP II) nâng cao năng lực quản lý môi trường tỉnh Hải Dương. Xây dựng tiềm lực về quản lý và kiểm soát môi trường như đào tạo cán bộ, tăng cường trang thiết bị kiểm tra, quan trắc, phân tích môi trường.

- Coi trọng đầu tư cho hệ thống giáo dục đào tạo theo hướng đảm bảo nguồn nhân lực cho sự phát triển KHCN và BVMT trước mắt cũng như lâu dài để thực hiện có kết quả chiến lược PTKT -XH của tỉnh.

- Tăng cường đầu tư KHCN và môi trường bằng nhiều nguồn vốn.

- Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho hệ thống quản lý nhà nước và các đơn vị triển khai áp dụng tiến bộ KHCN trong lĩnh vực KHCN và môi

trường từ tỉnh đến cơ sở.

- Đẩy mạnh hợp tác về KHCN và BVMT với một số tỉnh, thành phố trong khu vực kinh tế trọng điểm phía Bắc (Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh) để nắm được xu hướng phát triển của các tỉnh, thành phố bạn; từ đó đề xuất sự liên kết, hợp tác phát triển, đồng thời cùng hợp tác khắc phục, ngăn chặn những hậu quả xấu, nhất là môi trường [54].

3.3. Những giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa môi trường sinh thái với phát triển kinh tế bền vững ở Hải Dương

3.3.1. Nâng cao nhận thức về mối quan hệ biện chứng giữa phát triển kinh tế và môi trường sinh thái, đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, vận động về bảo vệ môi trường

Trước đây và ngay cả hiện nay, nhiều người trong chúng ta không biết cách sống bền vững. Sự nghèo khổ buộc con người phải tìm mọi cách để tồn tại như: phá rừng làm nương rẫy, săn bắt chim thú. Những hoạt động đó xảy ra liên tục đã gây tác động xấu đến MTST, làm nghèo kiệt quỹ đất, suy giảm tài nguyên. Nạn đói nghèo thường xuyên xảy ra đối với các nước có thu nhập thấp. Còn những nước có thu nhập cao thì nhu cầu sử dụng tài nguyên ngày càng cao, họ dùng một cách lãng phí quá mức chịu đựng của thiên nhiên nên đã làm ảnh hưởng lớn đến các cộng đồng. Vì lẽ đó, con người nhất thiết phải thay đổi thái độ và hành vi của mình, không những để cho các cộng đồng biết sử dụng bền vững nguồn tài nguyên mà còn để thay đổi các chính sách hỗ trợ về kinh tế và buôn bán trên thế giới.

Mọi người trên hành tinh này, không phân biệt giàu nghèo, dân tộc, tôn giáo, tuổi tác đều cần phải quan niệm đúng đắn giá trị của nguồn TNTN hiện có trên Trái Đất và những tác động của con người đối với chúng. Tình trạng ONMT hiện nay trong các thành phố, trong các khu dân cư, trong đồng ruộng xóm làng đã đến lúc báo động nghiêm trọng. Cùng với đó, sự cạn kiệt, xói mòn của các dạng TNTN cũng đang ảnh hưởng xấu đến cuộc sống cộng đồng. Vì vậy, con người nhất định phải thực hành đạo đức vì cuộc sống bền vững. Mỗi người phải thấy được thái độ đối với môi trường là một giá trị đạo đức.

Trong chiến lược phát triển bền lâu do IUCN, UNEP, WWF soạn thảo xác định: đạo đức tạo nên một cơ sở cho PTBV. Nhu cầu mà con người đòi hỏi được xác định trên cơ sở xã hội và văn hóa, và sự PTBV đòi hỏi sự đề cao các giá trị,

khuyến khích sự chấp nhận những chuẩn về tiêu dùng ở trong giới hạn được chấp nhận về mặt sinh thái và ở trong phạm vi đó thì mọi người đều có quyền mong muốn. Sự vô cùng đa dạng về văn hóa trên thế giới là một nguồn lực sinh động. Nhiều xã hội có những giá trị thúc đẩy hoặc tương hợp với PTBV.

Con người là một thành phần của môi trường và là chủ thể bảo vệ MTST. Ý thức, thái độ, hành vi ứng xử đối với môi trường là một trong những phẩm chất nhân cách của con người. Khi nào con người hiểu hết những giá trị của môi trường thiên nhiên đối với cuộc sống của mình thì mới biết yêu quý, tôn trọng thiên nhiên, có thái độ, nghĩa vụ, trách nhiệm, lối sống văn hóa đối với thiên nhiên, biết hành động tuân theo quy luật của tự nhiên. Như một nhà sinh thái học đã nói: Con người vẫn chỉ là con người, vẫn chỉ là sự thức dậy của ý thức con người dẫn dắt hành động của họ mới bảo vệ được nguy cơ tàn phá môi trường. Không có cái đó thì dù có một bộ luật BVMT, môi trường vẫn bị tàn phá…

Việc thay đổi thái độ, hành vi của con người đòi hỏi phải có một chiến dịch tuyên truyền đồng bộ. Cần có chương trình giáo dục trong các nhà trường, từ cấp học mẫu giáo, phổ thông đến đại học để mọi người ý thức được rằng: Nếu con người có thái độ, hành vi đúng đắn với môi trường thiên nhiên thì tất nhiên con người sẽ được tận hưởng những vẻ đẹp của thiên nhiên và chính bản thân thiên nhiên sẽ phục vụ lợi ích con người tốt hơn, lâu bền hơn. Nhưng nếu con người có thái độ tàn nhẫn với thiên nhiên, thì lúc nào đó con người sẽ gặp phải những bất hạnh do chính bản thân mình gây ra. Sự TTKT (nếu không đi kèm với BVMT) sẽ nhỏ hơn những mất mát về MTST. Vì lẽ đó mà bất cứ kế hoạch hành động nào trong cuộc sống cũng phải dựa trên những hiểu biết kiến thức đúng đắn về môi trường.

Sự hiểu biết chỉ có được khi tiến hành thường xuyên, lâu dài, ở mọi lúc, mọi nơi những công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành Luật BVMT của nhân dân. Phải làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục trong Đảng, trong cán bộ và nhân dân về các chủ trương của Đảng, chính sách Pháp luật của Nhà nước về BVMT bằng nhiều hình thức phong phú và thường xuyên. Coi trọng việc bồi dưỡng kiến thức, nâng cao tính tự giác, ý thức trách nhiệm về BVMT cho cán bộ và nhân dân, động viên và hướng dẫn nhân dân thực hiện nếp sống hợp vệ sinh, giữ gìn vệ sinh công cộng, vệ sinh nguồn nước; Vận động nông dân từng bước chuyển cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu dân cư, Nhà nước đã có chủ trương hỗ trợ, tỉnh cần có các giải pháp đồng bộ và hỗ trợ

kinh phí để nông dân thực hiện chủ trương này. Xử lý nghiêm những hành vi vi phạm pháp luật về BVMT; Thường xuyên tổng kết rút kinh nghiệm, nhân rộng các điển hình tiên tiến về công tác BVMT ở địa phương và đơn vị mình.

Cần đưa các nội dung tuyên truyền về môi trường và pháp luật BVMT vào nội dung hoạt động thường xuyên của các ngành, các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội và cộng đồng. Đồng thời, đưa nội dung giáo dục môi trường và chương trình giáo dục môi trường trong các trường học, đẩy mạnh phong trào thi đua xây dựng trường học “Xanh - Sạch - Đẹp” và “Trường học thân thiện - Học sinh tích cực”.

Có giải pháp để triển khai công tác xã hội hóa trong hoạt động BVMT, tạo điều kiện thu hút các dự án về môi trường đầu tư trên địa bàn tỉnh, huy động mọi nguồn lực trong nhân dân tham gia vào hoạt động này. Tất cả các giải pháp phải đi vào chiều sâu, thực chất, không làm theo kiểu phong trào, ngày hội.

3.3.2. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường

Thực hiện PTKT - XH gắn với bảo vệ MTST, bảo tồn ĐDSH, bảo vệ cảnh quan môi trường. Quản lý và khai thác hợp lý các nguồn TNTN, tài nguyên khoáng sản. Khi xây dựng kế hoạch PTKT - XH của tỉnh, của địa phương, đơn vị, xây dựng khu dân cư, khu đô thị, khu CCN, nhà máy, xí nghiệp, trường học, bệnh viện, khu du lịch… phải thực hiện nghiêm việc lập báo cáo ĐTM theo Luật pháp quy định. Kiên quyết không cho xây dựng, vận hành, khai thác đối với các cơ sở chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về BVMT. Các địa phương phải có biện pháp tổ chức cụ thể, có quy chế phối hợp chặt chẽ với các đơn vị đóng trên địa bàn để thu gom và xử lý toàn bộ chất thải bằng những phương pháp thích hợp, hiệu quả. Những cơ sở hiện nay đang gây ONMT nghiêm trọng phải phân công cán bộ trực tiếp theo dòi và chịu trách nhiệm chính và kịp thời có biện pháp để nhanh chóng khắc phục tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường, nếu không có giải pháp khắc phục sẽ kiên quyết di dời hoặc phải thay đổi công nghệ để khắc phục tình trạng ô nhiễm. Áp dụng rộng rãi sản xuất sạch hơn trong sản xuất công nghiệp.

Phải thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn về hoạt động BVMT của mỗi cấp chính quyền được quy định trong Luật BVMT và các nghị định có liên quan.

Các cấp chính quyền, các cơ quan chuyên môn tiếp tục thực hiện chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh, yêu cầu các cơ sở sản xuất xi măng tiếp tục triển khai

biện pháp giảm thiểu ONMT về bụi, khí thải; yêu cầu các cơ sở phải lắp đặt hệ thống lọc bụi và khí thải ở tất cả các công đoạn có phát tán bụi và khí thải, quy định thời gian thực hiện nếu không sẽ áp dụng biện pháp tạm đình chỉ sản xuất; đồng thời thường xuyên giám sát, kiểm tra việc thực hiện quy định này ở các công ty xi măng đã lắp đặt hệ thống xử lý khói, bụi.

Thực hiện sớm việc BVMT tại Bệnh viện đa khoa tỉnh và có giải pháp lâu dài cho khu vực này. Đồng thời ngành y tế tham mưu cho UBND tỉnh để sớm có giải pháp xử lý môi trường cho toàn bộ các bệnh viện trong tỉnh.

Sớm có giải pháp đồng bộ về xử lý rác thải, nước thải của thành phố Hải Dương, trước mắt có phương án xử lý bãi rác Soi Nam đang gây ảnh hưởng đến nguồn cấp nước của nhà máy nước Cẩm Thượng.

UBND tỉnh ban hành những văn bản quy định tiến độ thực hiện các hạng mục công trình xử lý môi trường trong các dự án, kể cả các khu, CCN, kiên quyết không cho phép đi vào sản xuất khi chưa có các công trình xử lý môi trường. Xem xét ban hành cơ chế quản lý các CCN để làm đầu mối thực hiện các vấn đề quản lý Nhà nước trong đó có quản lý về môi trường.

Tăng cường các hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát: Các cơ quan chuyên môn về môi trường từ tỉnh đến các huyện, xã phải thường xuyên theo dòi, kiểm tra các đơn vị trên địa bàn, nhất là các đơn vị có nguy cơ gây ô nhiễm cao; Hội đồng nhân dân các cấp tăng cường các hoạt động giám sát về thực hiện BVMT, kể cả đối với môi trường nông thôn; có biện pháp mạnh xử lý các đơn vị vi phạm, kể cả biện pháp dừng sản xuất.

Tuyên truyền và phổ biến cho nhân dân hạn chế sử dụng hoá chất trong sản xuất nông nghiệp, trong nuôi trồng thuỷ sản và bảo quản nông sản thực phẩm; Nghiêm cấm việc săn bắn chim thú trong danh mục cần bảo vệ và nạn đánh bắt có tính huỷ diệt nguồn lợi thuỷ, hải sản.

Tạo cơ chế khuyến khích áp dụng công nghệ mới ít gây ONMT tại các làng nghề. Xây dựng khu tập kết chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại, đầu tư trang thiệt bị đáp ứng nhu cầu thu gom, phân loại chất thải để không làm ảnh hưởng tới môi trường và sức khỏe người dân.

3.3.3. Giải pháp về quy hoạch

Chú trọng công tác quy hoạch, thẩm định đầu tư. Trong quá trình xây dựng quy hoạch, kế hoạch PTKT - XH dài hạn và hàng năm cũng như xây dựng

các dự án đầu tư phải chú trọng ngay đến việc bảo đảm môi trường, ĐTM và có đầy đủ các hạng mục xử lý môi trường. Đồng thời, chấn chỉnh công tác thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư: trước khi trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt, cấp phép các dự án quy hoạch, đầu tư xây dựng nhất thiết phải có báo cáo ĐTM và có ý kiến thẩm định của Hội đồng thẩm định và các cơ quan chuyên môn về môi trường. Kiên quyết từ chối những dự án có nguy cơ gây ô nhiễm cao đầu tư vào địa bàn tỉnh.

Đối với các CCN: việc quy hoạch CCN nhằm mục đích di dời các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp gây ONMT xen lẫn khu dân cư tới, tạo điều kiện thu hút đầu tư phát triển cho các cơ sở trong nước có quy mô vừa và nhỏ tạo điều kiện sử dụng nguồn lao động dôi dư trong nông nghiệp. Trong tổng số 38 CCN được UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch đã có 25 cụm hoàn thành việc giải phóng mặt bằng, xây dựng đường điện, đường giao thông, các công trình xử lý môi trường, diện tích trồng cây xanh… và đi vào hoạt động. Tỉnh cần tạo điều kiện cho 13 CCN còn lại hoàn thành giải phóng mặt bằng và các công trình hạ tầng để triển khai cho các dự án vào đầu tư theo quy hoạch.

Đối với vùng nông thôn: phải tổ chức xây dựng quy hoạch chi tiết nông thôn mới đến cấp xã trên địa bàn tỉnh cho phù hợp. Thực hiện quy hoạch và quản lý môi trường theo quy hoạch cho các làng nghề truyền thống, trang trại chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản tập trung; xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình cải thiện ONMT cho khu vực nông thôn, làng nghề. Triển khai áp dụng Quy hoạch mô hình PTBV cho phù hợp với điều kiện tại địa phương. Trong thời gian từ 2011 - 2015, Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các Sở, ban ngành khác thực hiện tốt các dự án ưu tiên triển khai (có phụ lục kèm theo).

Quy hoạch không gian đô thị Hải Dương:

Đến năm 2020 phát triển thành phố Hải Dương sẽ hình thành 3 khu vực:

+ Khu đô thị cũ hiện tại phát triển mở rộng.

+ Khu đô thị ven sông Thái Bình.

+ Khu đô thị ven sông Sặt.

Và 6 vùng được định hướng sử dụng và BVMT cụ thể như sau:

* Vùng I: Vùng nội thành cũ

- Cải tạo hệ thống thoát nước không cho nước thải vào hồ.

- Cải tạo nâng cấp các hồ và ven hồ thành công viên, nơi giải trí.

- Cải thiện hệ thống thu gom rác.

- Nâng cấp các công trình hiện có, giải toả các khu nhà lụp xụp, mất vệ sinh, xây dựng các khu phố, toà nhà mới hiện đại.

- Quy hoạch bảo tồn các di tích lịch sử, văn hoá.

- Bổ sung cây xanh đạt từ 8 - 10 m2/người.

- Thiết lập mạng lưới Quan trắc môi trường.

- Chuyển các cơ sở công nghiệp, chăn nuôi về vùng 2.

* Vùng II: Vùng ngoại thành

- Cần quy hoạch chi tiết về môi trường, lồng ghép với quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội.

- Phát triển các khu công nghiệp sạch, ít chất thải và có hệ thống kiểm soát ô nhiễm.

- Phát triển các khu đô thị mới hiện đại, văn minh, có tỉ lệ cây xanh cao.

- Nâng cấp hệ thống thoát, xử lý nước thải hiện hữu và xây dựng mới.

- Cải thiện, cấp nước sạch, vệ sinh môi trường nông thôn.

- Nghiên cứu thiết lập khu xử lý rác quy mô lớn, hợp vệ sinh ở Tứ Minh cho toàn thành phố.

- Phát triển nông nghiệp hữu cơ, ít sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật, phân hoá học, xây dựng một số làng chuyên canh rau, hoa, quả sạch cung cấp cho thành phố.

* Vùng III: Vùng Nam sông Thái Bình

- Nâng cấp và xây dựng hệ thống thoát, xử lý nước thải.

- Thực hiện quy hoạch lồng ghép với bảo vệ môi trường. Bảo vệ chất lượng nước sông Thái Bình, đặc biệt tại điểm thu nước cho Nhà máy Nước sạch Hải Dương.

- Xây dựng và quy hoạch đô thị mới hiện đại với đường phố rộng, cơ sở hạ tầng tốt, tỉ lệ cây xanh cao.

- Bổ sung cây xanh ven các đường phố, Quốc lộ, xây dựng một số công viên nhỏ.

- Giải toả các khu nhà lụp sụp ven đường, chuyển các cơ sở công nghiệp về các khu công nghiệp vùng 2.

- Có kế hoạch chuyển các khu nghĩa trang rải rác trong các khu dân cư về

Xem tất cả 121 trang.

Ngày đăng: 28/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí