Bảng 4.1: Thông tin về mẫu nghiên cứu
Tần số (khách) | Tần suất (%) | ||||
Khách nội địa | Khách quốc tế | Khách nội địa | Khách quốc tế | ||
Du lịch biển | Bãi tắm Hoàng Hậu | 30 | 15 | 4,47 | 2,24 |
Quy Hòa | 26 | 10 | 3,87 | 1,49 | |
Cát Tiến | 16 | 9 | 2,38 | 1,34 | |
Eo Gió | 15 | 8 | 2,24 | 1,19 | |
Hòn Sẹo | 17 | 8 | 2,53 | 1,19 | |
Hòn Khô | 16 | 6 | 2,38 | 0,89 | |
Cù Lao Xanh | 18 | 5 | 2,68 | 0,75 | |
Bãi Dài | 16 | 14 | 2,38 | 2,09 | |
Bãi Xép | 7 | 4 | 1,04 | 0,60 | |
Tổng | 161 | 79 | 23,99 | 11,77 | |
Du lịch văn hóa - khoa học - tâm linh | Bảo tàng Quang Trung | 28 | 15 | 4,17 | 2,24 |
Đàn tế trời đất | 10 | 4 | 1,49 | 0,60 | |
Chùa Thập Tháp | 9 | 5 | 1,34 | 0,75 | |
Chùa Thiên Hưng | 8 | 4 | 1,19 | 0,60 | |
Chùa Linh Phong | 8 | 5 | 1,19 | 0,75 | |
Chùa Long Khánh | 8 | 4 | 1,19 | 0,60 | |
Các làng nghề | 20 | 11 | 2,98 | 1,64 | |
Tháp Đôi | 16 | 9 | 2,38 | 1,34 | |
Tháp Bánh Ít | 16 | 9 | 2,38 | 1,34 | |
Tháp Cánh Tiên | 8 | 4 | 1,19 | 0,60 | |
Tháp Dương Long | 8 | 4 | 1,19 | 0,60 | |
Trung tâm khoa học ICISE | 14 | 10 | 2,09 | 1,49 | |
Tổng | 153 | 84 | 22,80 | 12,52 | |
Du lịch nghĩ dưỡng - chữa bệnh… | Hồ Núi Một | 9 | 5 | 1,34 | 0,75 |
Suối khóang Hội Vân | 8 | 5 | 1,19 | 0,75 | |
Hầm Hô | 26 | 16 | 3,87 | 2,38 | |
Khách sạn Sài Gòn - Quy Nhơn | 12 | 7 | 1,79 | 1,04 | |
Khách sạn Hải Âu | 11 | 7 | 1,64 | 1,04 | |
Khách sạn Hoàng Gia | 12 | 6 | 1,79 | 0,89 | |
Khách sạn Hoàng Yến | 13 | 7 | 1,94 | 1,04 | |
Khách sạn Mường Thanh | 13 | 5 | 1,94 | 0,75 | |
Ga Diêu Trì | 12 | 5 | 1,79 | 0,75 | |
Sân bay Phù Cát | 10 | 5 | 1,49 | 0,75 | |
Tổng | 126 | 68 | 18,78 | 10,13 | |
Tổng | 440 | 231 | 65,57 | 34,43 |
Có thể bạn quan tâm!
- Mối quan hệ giữa động cơ du lịch, hình ảnh điểm đến và lựa chọn điểm đến - Nghiên cứu trường hợp điểm đến du lịch tỉnh Bình Định - 11
- Kết Quả Phát Triển Thang Đo Bằng Nghiên Cứu Sơ Bộ Định Tính
- Các Rào Cản Du Lịch Của Điểm Đến Du Lịch Bình Định
- Kết Quả Kiểm Định Giá Trị Phân Biệt Thang Đo Hình Ảnh Điểm Đến
- Kết Quả Kiểm Định Mối Quan Hệ Nhân Quả Giữa Các Khái Niệm Trong
- Sự Khác Biệt Giữa Các Chỉ Tiêu Tương Thích Theo Thu Nhập
Xem toàn bộ 290 trang tài liệu này.
Nguồn: Kết quả thống kê mẫu khảo sát
4.2.1. Phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha
Kết quả Cronbach’s alpha cho thấy các thang đo đều đạt độ tin cậy (Phụ lục 8C). Cronbach’s alpha của các thang đo đều cao, nhỏ nhất là của thang đo cơ sở hạ tầng chung bằng 0,765 (Bảng 4.2). Các hệ số tương quan biến tổng cũng đều cao (nhỏ nhất là biến DCO14 = 0,415). Mặc dù nếu loại biến DCO14 thì chỉ số Cronbach’s alpha của thang đo môi trường du lịch tăng từ 0,792 lên 0,841 nhưng hệ số tương quan biến tổng của biến này bằng 0,415 có thể chấp nhận được nên chúng ta giữ lại và sẽ kiểm tra lại độ tin cậy của biến này trong các phần phân tích tiếp theo.
Bảng 4.2: Kết quả hệ số tin cậy Cronbach’s alpha thang đo các thành phần
Các khái niệm | Ký hiệu thành phần | Số biến quan sát | Cronbach’s alpha | Hệ số tương quan biến tổng bé nhất | |
1 | Thư giãn | THUGIAN | 4 | 0,832 | 0,620 |
2 | Kiến thức và mới lạ | KIENTHUC | 7 | 0,869 | 0,526 |
3 | Tăng cường mối quan hệ | QUANHE | 4 | 0,792 | 0,415 |
4 | Uy tín | UYTIN | 3 | 0,813 | 0,636 |
5 | Tài nguyên du lịch tự nhiên | TUNHIEN | 3 | 0,789 | 0,603 |
6 | Văn hóa, lịch sử và nghệ thuật | VANHOA | 6 | 0,872 | 0,595 |
7 | Môi trường du lịch | MTRUONG | 6 | 0,812 | 0,541 |
8 | Cơ sở hạ tầng chung | HTCHUNG | 4 | 0,765 | 0,517 |
9 | Cơ sở hạ tầng du lịch | HTDLICH | 5 | 0,864 | 0,652 |
10 | Bầu không khí | BKKHI | 4 | 0,779 | 0,538 |
11 | Rào cản du lịch | RAOCAN | 6 | 0,865 | 0,613 |
12 | Lựa chọn điểm đến | LUACHON | 4 | 0,822 | 0,623 |
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả
4.2.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Kết quả lần EFA đầu tiên, từ 56 biến có 12 nhân tố được rút trích tại điểm dừng Eigenvalue 1,003 với tổng phương sai trích 53,353% > 50%. Tuy nhiên, biến DCO14 có hệ số tải bằng 0,381 thấp hơn 0,5 nên ta loại biến DCO14 khỏi thang đo.
Xem xét việc loại bỏ biến DCO14 - Gặp gỡ những người mới. Nhiều người khi được phỏng vấn trả lời cho rằng trong mỗi chuyến du lịch, ai cũng muốn gặp gỡ thêm bạn bè mới nhưng đó không phải là nhu cầu bức thiết và chưa xác định rõ thời gian, địa điểm thực hiện. Trên cơ sở đối chiếu với các biến DCO12 (Thăm người thân, bạn bè), DCO13 (Tham gia các hoạt động, sự kiện, hội nghị, hội thảo, triển
lãm…), DCO15 (Thực hiện nhu cầu tâm linh) thì biến DCO14 cần được loại bỏ để đảm bảo giá trị hội tụ của thang đo thành phần tăng cường mối quan hệ.
Bảng 4.3: Kết quả phân tích nhân tố lần 2
Ký hiệu thành phần | Số biến quan sát | Hệ số tải bé nhất | Giá trị Eigenvalue | Phương sai trích | |
1 | RAOCAN | 6 | -0,589 | 13.287 | 23.327 |
2 | VANHOA | 6 | 0,560 | 3.596 | 29.000 |
3 | KIENTHUC | 7 | 0,503 | 2.828 | 33.389 |
4 | HTDLICH | 5 | 0,644 | 2.438 | 37.071 |
5 | MTRUONG | 6 | 0,568 | 2.304 | 40.515 |
6 | THUGIAN | 4 | 0,675 | 1.978 | 43.292 |
7 | QUANHE | 3 | 0,732 | 1.860 | 45.836 |
8 | BKKHI | 4 | 0,557 | 1.554 | 47.809 |
9 | HTCHUNG | 4 | 0,592 | 1.475 | 49.764 |
10 | UYTIN | 3 | 0,699 | 1.343 | 51.363 |
11 | TUNHIEN | 3 | 0,647 | 1.266 | 52.811 |
12 | LUACHON | 4 | 0,564 | 1.001 | 53.834 |
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả
Kết quả phân tích EFA lần 2 cho 55 biến còn lại có 12 nhân tố được rút trích tại điểm dừng Eigenvalue 1,001 với tổng phương sai trích 53,834% > 50%. Các biến đều có hệ số tải cao (>0,5) và chênh lệch giữa hệ số tải nhân tố đều lớn hơn 0,3. Biến có hệ số tải thấp nhất là biến DCO5 vẫn đảm bảo yêu cầu về giá trị hệ số tải (0,503 > 0,5). Bên cạnh đó, KMO bằng 0,918 là cao đồng thời kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê (sig = 0,000) do đó ta có thể kết luận phân tích nhân tố là thích hợp và thang đo lựa chọn điểm đến đạt giá trị hội tụ (Bảng 4.3). Các biến quan sát được giữ nguyên gốc các yếu tố trước khi EFA (Phụ lục 8C). Tiếp tục đánh giá lại thang đo bằng Cronbach’s alpha sau khi loại biến ta thấy thang đo tăng cường mối quan hệ đều đạt yêu cầu (Cronbach’s alpha mới là 0,841 lớn hơn 0,6 đồng thời hệ số tương quan biến tổng bé nhất là 0,666 (DCO12) đảm bảo lớn hơn 0,3).
4.3. Kiểm định thang đo bằng phân tích nhân tố khẳng định (CFA)
4.3.1. Kết quả CFA các thang đo đa hướng
Các thang đo đa hướng trong mô hình bao gồm: (1) Động cơ du lịch và (2) Hình ảnh điểm đến.
4.3.1.1. Kết quả CFA thang đo động cơ du lịch
Thang đo động cơ du lịch trong nghiên cứu chính thức là thang đo tiềm ẩn bậc hai bao gồm 4 khái niệm tiềm ẩn là: (1) thư giãn, (2) kiến thức và mới lạ, (3) tăng cường mối quan hệ và (4) uy tín.
- Kết quả CFA thang đo thư giãn
Cấu trúc thang đo thư giãn được xác định như một thang đo đơn hướng được đo lường với 4 biến quan sát (DCO1, DCO2, DCO3, DCO4). Kết quả CFA cho thấy tất cả các ước lượng chuẩn hóa về hệ số tải nhân tố đều có giá trị cao (Phụ lục 8C). Các tiêu chuẩn đánh giá sự phù hợp với dữ liệu điều tra khá cao lần lượt là Chi-square = 3,284; df = 2; p = 0,194; Chi-square/df = 1,642; GFI = 0,997; TLI = 0,996; CFI =
0,999; RMSEA = 0,031. Như vậy, đây là bằng chứng khẳng định tính đơn hướng, giá
trị hội tụ và tính phù hợp của thang đo thư giãn với 4 biến quan sát.
- Kết quả CFA thang đo kiến thức và mới lạ
Cấu trúc thang đo kiến thức và mới lạ được xác định như một thang đo đơn hướng được đo lường với 7 biến quan sát (DCO5, DCO6, DCO7, DCO8, DCO9, DCO10, DCO11). Kết quả CFA cho thấy tất cả các ước lượng chuẩn hóa về hệ số tải nhân tố đều có giá trị cao (Phụ lục 8C). Các tiêu chuẩn đánh giá sự phù hợp với dữ liệu điều tra khá cao lần lượt là Chi-square = 24,031; df = 14; p = 0,045; Chi- square/df = 1,717; GFI = 0,989; TLI = 0,990; CFI = 0,993; RMSEA = 0,033. Như
vậy, đây là bằng chứng khẳng định tính đơn hướng, giá trị hội tụ và tính phù hợp của thang đo kiến thức và mới lạ với 7 biến quan sát.
- Kết quả CFA thang đo tăng cường mối quan hệ
Cấu trúc thang đo tăng cường mối quan hệ được xác định như một thang đo đơn hướng được đo lường với 3 biến quan sát (DCO12, DCO13, DCO15). Về mặt lý thuyết, nếu xử lý thang đo 3 biến một cách độc lập thì df = 0 nên không thực hiện được. Do đó, ta phải ghép thang đo tăng cường mối quan hệ cùng với các khái niệm khác trong phần CFA thang đo đa hướng động cơ du lịch.
- Kết quả CFA thang đo uy tín
Cấu trúc thang đo uy tín được xác định như một thang đo đơn hướng được đo lường với 3 biến quan sát (DCO16, DCO17, DCO18). Tương tự như thang đo tăng
cường mối quan hệ, ta phải ghép thang đo uy tín cùng với các khái niệm khác trong
phần CFA thang đo đa hướng động cơ du lịch.
- Kết quả CFA thang đo động cơ du lịch
Kết quả CFA thu được trên Hình 4.1: Chi-square = 274,896; df = 113; Chi- square /df = 2,433; GFI = 0,952; TLI = 0,958; CFI = 0,965; RMSEA = 0,046, chứng
tỏ thang đo động cơ du lịch phù hợp với các dữ liệu thị trường và khẳng định tính đơn hướng của thang đo này.
Hình 4.1: Kết quả CFA thang đo động cơ du lịch (chuẩn hóa)
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả
Về các giá trị hội tụ, các trọng số λi của các biến quan sát ở dạng chuẩn hóa (Phụ lục 8C) đều đạt tiêu chuẩn (λi đều lớn hơn 0,5 và giá trị thấp nhất là của biến DCO5 = 0,573) và có ý nghĩa thống kê (p = 0,00). Về các giá trị phân biệt, hệ số tương quan giữa các khái niệm nghiên cứu đều nhỏ hơn 1 (cao nhất là QUANHE <--
> UYTIN = 0,382) và có ý nghĩa thống kê (Bảng 4.4), chứng tỏ các khái niệm nghiên cứu trong thang đo đều đạt giá trị phân biệt.
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định giá trị phân biệt thang đo động cơ du lịch
Ước lượng | SE = SQRT((1- ri 2)/(n-2)) | CR = (1 - ri)/SE | P-value | |
QUANHE <--> KIENTHUC | 0,126 | 0,094 | 9,282 | 0,000 |
KIENTHUC <--> UYTIN | 0,152 | 0,094 | 9,039 | 0,000 |
QUANHE <--> UYTIN | 0,382 | 0,088 | 7,045 | 0,000 |
THUGIAN <--> KIENTHUC | 0,210 | 0,093 | 8,513 | 0,000 |
THUGIAN <--> QUANHE | 0,259 | 0,092 | 8,083 | 0,000 |
THUGIAN <--> UYTIN | 0,328 | 0,090 | 7,495 | 0,000 |
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả
Kiểm định độ tin cậy của các thang đo ở Bảng 4.5 cho thấy phương sai trích (ρvc) và hệ số tin cậy tổng hợp (ρc) của các thành phần đều ≥ 0,5 đồng thời Cronbach’s alpha (α) ≥ 0,6. Do vậy, ta có thể khẳng định thang đo động cơ du lịch đạt yêu cầu.
Bảng 4.5: Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo động cơ du lịch
Ký hiệu thành phần | Số biến quan sát | Độ tin cậy | λ trung bình | Giá trị | |||
α | ρc | ρvc | |||||
1 | THUGIAN | 4 | 0,818 | 0,833 | 0,556 | 0,744 | Đạt yêu cầu |
2 | KIENTHUC | 6 | 0,862 | 0,876 | 0,520 | 0,697 | |
3 | QUANHE | 3 | 0,777 | 0,843 | 0,642 | 0,772 | |
4 | UYTIN | 3 | 0,802 | 0,815 | 0,596 | 0,780 |
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả
4.3.1.2. CFA cho thang đo hình ảnh điểm đến
Thang đo hình ảnh điểm đến được xây dựng là thang đo tiềm ẩn bậc hai bao gồm 6 khái niệm tiềm ẩn là: (1) tài nguyên du lịch tự nhiên; (2) văn hóa, lịch sử và nghệ thuật; (3) môi trường du lịch; (4) cơ sở hạ tầng chung; (5) cơ sở hạ tầng du lịch và (6) bầu không khí.
- Kết quả CFA thang đo tài nguyên du lịch tự nhiên
Cấu trúc thang đo tài nguyên du lịch tự nhiên được xác định như một thang đo đo đơn hướng được đo lường với 3 biến quan sát (HADD1, HADD2, HADD3). Về mặt lý thuyết ta không thể xử lý thang đo 3 biến một cách độc lập, do đó, ta phải
ghép thang đo tài nguyên du lịch tự nhiên cùng với các khái niệm khác trong phần CFA thang đo đa hướng hình ảnh điểm đến.
- Kết quả CFA thang đo văn hóa, lịch sử và nghệ thuật
Cấu trúc thang đo văn hóa, lịch sử và nghệ thuật được xác định như một thang đo đơn hướng được đo lường với 6 biến quan sát (HADD4, HADD5, HADD6, HADD7, HADD8, HADD9). Kết quả CFA cho thấy tất cả các ước lượng chuẩn hóa về hệ số tải nhân tố đều có giá trị cao (Phụ lục 8C). Các tiêu chuẩn đánh giá sự phù hợp với dữ liệu điều tra khá cao lần lượt là Chi-square = 19,228; df = 9; p = 0,023; Chi-square/df = 2,136; GFI = 0,990; TLI = 0,984; CFI = 0,991; RMSEA = 0,041.
Như vậy, đây là bằng chứng khẳng định tính đơn hướng, giá trị hội tụ và tính phù hợp của thang đo văn hóa, lịch sử và nghệ thuật với 6 biến quan sát.
- Kết quả CFA thang đo môi trường du lịch
Cấu trúc thang đo môi trường du lịch được xác định như một thang đo đơn hướng được đo lường với 6 biến quan sát (HADD10, HADD11, HADD12, HADD13, HADD14, HADD15). Kết quả CFA cho thấy tất cả các ước lượng chuẩn hóa về hệ số tải nhân tố đều có giá trị cao (Phụ lục 8C). Các tiêu chuẩn đánh giá sự phù hợp với dữ liệu điều tra khá cao lần lượt là Chi-square = 18,412; df = 9; p = 0,031; Chi-square/df = 2,046; GFI = 0,991; TLI = 0,986; CFI = 0,992; RMSEA =
0,040. Như vậy, đây là bằng chứng khẳng định tính đơn hướng, giá trị hội tụ và tính phù hợp của thang đo môi trường du lịch với 6 biến quan sát.
- Kết quả CFA thang đo hạ tầng chung
Cấu trúc thang đo hạ tầng chung được xác định như một thang đo đơn hướng được đo lường với 4 biến quan sát (HADD17, HADD18, HADD19, HADD20). Kết quả CFA cho thấy tất cả các ước lượng chuẩn hóa về hệ số tải nhân tố đều có giá trị cao (Phụ lục 8C). Các tiêu chuẩn đánh giá sự phù hợp với dữ liệu điều tra cao lần lượt là Chi-square = 2,579; df = 2; p = 0,275; Chi-square/df = 1,290; GFI = 0,998; TLI = 0,997; CFI = 0,999; RMSEA = 0,021. Như vậy, đây là bằng chứng khẳng định tính đơn hướng, giá trị hội tụ và tính phù hợp của thang đo hạ tầng chung với 4 biến quan sát.
- Kết quả CFA thang đo hạ tầng du lịch
Cấu trúc thang đo hạ tầng du lịch được xác định như một thang đo đơn hướng được đo lường với 5 biến quan sát (HADD21, HADD22, HADD23, HADD24, HADD25). Kết quả CFA cho thấy tất cả các ước lượng chuẩn hóa về hệ số tải nhân tố đều có giá trị cao (Phụ lục 8C). Các tiêu chuẩn đánh giá sự phù hợp với dữ liệu điều tra khá cao lần lượt là Chi-square = 8,209; df = 5; p = 0,145; Chi-square/df = 1,642; GFI = 0,995; TLI = 0,993; CFI = 0,997; RMSEA = 0,031. Như vậy, đây là
bằng chứng khẳng định tính đơn hướng, giá trị hội tụ và tính phù hợp của thang đo
hạ tầng du lịch với 5 biến quan sát.
- Kết quả CFA thang đo bầu không khí
Cấu trúc thang đo bầu không khí được xác định như một thang đo đơn hướng được đo lường với 4 biến quan sát (HADD26, HADD27, HADD28, HADD29). Kết quả CFA cho thấy tất cả các ước lượng chuẩn hóa về hệ số tải nhân tố đều có giá trị cao (Phụ lục 8C). Các tiêu chuẩn đánh giá sự phù hợp với dữ liệu điều tra khá cao lần lượt là Chi-square = 3,247; df = 2; p = 0,197; Chi-square/df = 1,642; GFI = 0,998; TLI = 0,996; CFI = 0,999; RMSEA = 0,031. Như vậy, đây là bằng chứng khẳng định tính đơn hướng, giá trị hội tụ và tính phù hợp của thang đo bầu không khí với 4 biến quan sát.
- Kết quả CFA cho thang đo hình ảnh điểm đến
Kết quả CFA thu được trên Hình 4.2: Chi-square = 951,921; df = 345; Chi- square /df = 2,842; GFI = 0,895; TLI = 0,913; CFI = 0,923; RMSEA = 0,052, chứng
tỏ mô hình thang đo hình ảnh điểm đến phù hợp với các dữ liệu thị trường và khẳng định tính đơn hướng của thang đo này.
Về các giá trị hội tụ, các trọng số λi của các biến quan sát ở dạng chuẩn hóa (Phụ lục 8C) đều đạt tiêu chuẩn (λi đều lớn hơn 0,5 và giá trị thấp nhất là của biến HADD8 = 0,552) và có ý nghĩa thống kê (p = 0,00). Về các giá trị phân biệt, hệ số tương quan giữa các khái niệm nghiên cứu đều nhỏ hơn 1 (cao nhất là HTDLICH <--
> HTCHUNG = 0,577) và có ý nghĩa thống kê (Bảng 4.6), chứng tỏ các khái niệm
nghiên cứu trong thang đo hình ảnh điểm đến đều đạt giá trị phân biệt.