Mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng tmcp Việt Nam thịnh vượng - 2

(NSNN), đã có khá nhiều lao động được giải quyết việc làm do các đơn vị tư nhân bỏ vốn vào kinh doanh. Hàng năm có khoảng một triệu lao động có việc làm được tạo ra chủ yếu từ khu vực kinh tế này.

Thứ hai, DNVVN tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh, là động lực phát triển của nền kinh tế. Trước đây, hầu hết các lĩnh vực kinh tế, các ngành nghề sản xuất kinh doanh đều do khu vực kinh tế quốc doanh đảm nhiệm. Sự phát triển của khu vực kinh tế NNN đã tác động mạnh mẽ đến doanh nghiệp nhà nước (DNNN), buộc các doanh nghiệp này phải đổi mới công nghệ, đổi mới phương thức kinh doanh để tồn tại và đứng vững trong cơ chế thị trường. Như vậy, sự phát triển của khối DNVVN đã góp phần quan trọng hình thành và xác lập vị trí của chủ thể sản xuất kinh doanh theo yêu cầu của cơ chế thị trường, đẩy nhanh việc hình thành cơ chế nhiều thành phần, thúc đẩy cải cách doanh nghiệp nhà nước, cải tổ cơ chế quản lý, mở cửa hợp tác với bên ngoài, nâng cao năng lực cạnh tranh.

Thứ ba, DNVVN phát triển góp phần tăng thu NSNN, điều hòa thu nhập. DNVVN tồn tại và phát triển là phần đóng góp to lớn cho NSNN thông qua nghĩa vụ nộp thuế và các khoản phải nộp khác. Bởi vậy, để tăng nguồn thu cho ngân sách cũng cần quan tâm đặc biệt đến thành phần kinh tế NNN này.

Thứ tư, DNVVN đóng góp cho nền kinh tế một khối lượng hàng hóa lớn, dịch vụ phục vụ tiêu dùng trong nước và xuât khẩu. Bằng việc sản xuất hàng hóa, các DNVVN đã góp phần to lớn vào việc tạo ra sự phong phú về chủng loại hàng hóa, nâng cao chất lượng sản phẩm, từng bước cải thiện nâng cao đời sống nhân dân. Do đó cơ hội lựa chọn hàng hóa và dịch vụ của người dân tăng lên, buộc các doanh nghiệp phải cạnh tranh để có thể tiêu thụ sản phẩm của mình nhanh nhất.

Thứ năm, khối DNVVN là thị trường tiềm năng để các ngân hàng huy động vốn, góp phần ổn định lưu thông tiền tệ. Trong nền kinh tế thị trường, DNVVN ngày càng phát triển, đặc biệt là khu vực kinh tế tư nhân và cá thể. Các DNVVN đã phát triển nhanh chóng cả về quy mô và chất lượng. Các nhà sản xuất đều mở tài khoản tiền gửi tại hệ thống ngân hàng thương mại. Đây có thể coi là nguồn vốn rẻ và dồi dào cho việc huy động vốn của các ngân hàng nếu họ biết tổ chức tốt công tác thanh toán, tạo ra nhiều dịch vụ hơn và thay đổi phong cách làm việc với khách hàng.

Như vậy, có thể nói DNVVN đã và đang có vai trò ngày càng quan trọng đối với sự phát triển trên tất cả các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế.

1.1.5. Xu hướng phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam

Mặc dù mới trải qua một thời gian không dài được khuyến khích phát triển nhưng khối DNVVN đã phát triển mạnh mẽ và ngày càng khẳng định vị thế của mình trong nền kinh tế. Việt Nam đã trải qua một thời kì xây dựng nền kinh tế theo cơ chế


kế hoạch hóa tập trung với nhiều bất cập: nền kinh tế trì trệ, không có động lực phát triển, hoạt động của các xí nghiệp, các cơ sở nhỏ lẻ, phân tán, yếu kém cả về số lượng và chất lượng… Nhận thức được xu hướng phát triển của nền kinh tế thế giới, cơ chế cũ đã không còn phù hợp trong tình hình mới, Đảng và Nhà nước đã chủ trương phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nước, khuyến khích phát triển, mở rộng các thành phần kinh tế ngoài nhà nước. Có thể thấy rõ điều này quả bảng tỷ trọng vốn đầu tư theo thành phần kinh tế ( bảng 1.2) dưới đây:

Bảng 2. Tỷ trọng vốn đầu tư theo thành phần kinh tế

(Đơn vị: %)



Năm


2005


2006


2007


2008


2009


2010


2011

Tổng

100

100

100

100

100

100

100

DNNN

47.1

45.7

37.2

33.9

40.5

38.1

38.9

DNVVN

ngoài nhà nước

38.0

38.1

38.5

35.2

33.9

36.1

35.2

DN có vốn đầu tư

nước ngoài

14.9

16.2

24.3

30.9

25.6

25.8

25.9

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 46 trang tài liệu này.

Mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng tmcp Việt Nam thịnh vượng - 2

(Nguồn Tổng cục Thống kê)

Qua bảng thống kê trên ta có thể thấy, trong cơ cấu vốn đầu tư cho nền kinh tế, tỷ trọng vốn đầu tư cho DNVVN từ năm 2005 đến nay tuy có sự biến động lên xuống theo các năm nhưng luôn chiếm tỷ trọng cao, sơ bộ năm 2011 là 35,2% chiếm phần lớn cơ cấu vốn đầu tư của cả nước.

Theo các số liệu của Tổng cục Thống kê, DNVVN phát triển rất nhanh kể từ năm 2000, sau khi Luật Doanh nghiệp được ban hành.Số DNVVN năm 2011 gấp gần 8,5 lần năm 2000, tăng bình quân 21,5%/năm trong giai đoạn 2000-2011; tương tự khu vực này thu hút 5,63 triệu lao động, gấp 5,9 lần năm 2000, bình quân tăng 17,5% lao động/năm; Nguồn vốn đạt 1.903.232 tỷ đồng, gấp 8,7 lần năm 2000, bình quân tăng 21,8%/năm; Doanh thu đạt 2.658.883 tỷ đồng, gấp gần 10 lần năm 2000, bình quân tăng 23,3%/năm; Lợi nhuận trước thuế đạt 4.004,4 tỷ đồng, gấp 1,6 lần năm 2000, bình quân tăng 4,5%/năm; Khu vực này đóng góp cho ngân sách nhà nước năm 2011 đạt 74.697 tỷ đồng, gấp gần 26 lần năm 2000, bình quân tăng 34,4%/năm. Các DNVVNhàng năm tạo thêm trên nửa triệu lao động mới; sử dụng tới 51% lao động xã hội và đóng góp hơn 40% GDP.

Nhằm đạt mục tiêu đến năm 2015 cả nước có khoảng 1 triệu DNVVN, Việt Nam đang đẩy mạnh quá trình cổ phần hóa các DNNN, Nhà nước chỉ nắm giữ những

ngành, những lĩnh vực quan trọng, chủ yếu, còn những ngành khác do tư nhân nắm giữ, đồng thời chuyển đổi các hợp tác xã nông nghiệp thành công ty cổ phần, thành lập các doanh nghiệp cổ phần nông nghiệp…. Hiện tại, Việt Nam có khoảng 90% số DNVVN có vốn dưới 10 tỷ đồng, để phát triển khu vực này cần có sự hỗ trợ rất lớn từ phía Nhà nước và ngành ngân hàng. Tuy nhiên, do những hạn chế nhất định mà nhiều DNVVN vẫn khó tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng. Các kênh dẫn vốn khác của nền kinh tế như thị trường chứng khoán, thị trường mở hoạt động thực sự chưa hiệu quả, chứa đựng nhiều rủi ro và mạo hiểm thì nguồn vốn tín dụng ngân hàng vẫn là sự lựa chọn an toàn cho các doanh nghiệp. Sự phát triển mạnh mẽ của các DNVVN đòi hỏi một lượng vốn lớn để sản xuất kinh doanh, đầu tư cho khoa học công nghệ… Vì vậy trong thời gian tới DNVVN là đối tượng khách hàng đầy tiềm năng mà các ngân hàng cần có sự quan tâm đặc biệt.

1.2. Tín dụng ngân hàng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ

1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng

Quan hệ tín dụng ra đời và tồn tại xuất phát từ đòi hỏi khách quan của quá trình tuần hoàn vốn để giải quyết hiện tượng dư thừa, thiếu hụt vốn diễn ra thường xuyên giữa các chủ thể trong nền kinh tế. Một cách khái quát: “ Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng và sau một thời gian nhất định quay trở lại người sở hữu với lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu”. Tín dụng có nhiều loại: tín dụng nhà nước, tín dụng doanh nghiệp, tín dụng cá nhân và tín dụng ngân hàng. Trong đó, tín dụng ngân hàng là việc: “ngân hàng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một tài sản (bằng tiền, tài sản thực hay uy tín) với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu (tái chiết khấu), cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác”.

1.2.2. Nguyên tắc tín dụng

Tín dụng ngân hàng được tiến hành với những nguyên tắc sau:

- Nguyên tắc có mục đích: phục vụ cho một hoạt động sản xuất kinh doanh nhất định, hoặc đối tượng cụ thể như : mua sắm nguyên vật liệu, máy móc… Ngân hàng chỉ chấp nhận cho vay khi xác định rõ mục đích của người xin vay.

- Nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi: khác với quan hệ mua bán thông thường khác, quan hệ tín dụng chỉ trao đổi quyền sử dụng giá trị khoản vay chứ không trao đổi giá trị khoản vay. Người cho vay giao giá trị khoản vay dưới dạng hàng hóa hay tiền tệ cho người kia sử dụng trong một thời gian nhất định. Sau khi khai thác sử dụng khoản vay cộng thêm khoản lợi tức hợp lý kèm theo như cam kết đã giao ước với người cho vay. Đây là đặc trưng thuộc về vận động của tín


dụng và là dấu ấn để phân biệt phạm trù tín dụng ngân hàng với tín dụng khác. Sau khi kết thúc một vòng tuần hoàn tín dụng trở về trạng thái tiền tệ, vốn tín dụng được người đi vay hoàn trả ngân hàng đúng thời hạn kèm theo phần lãi như đã thỏa thuận.

- Nguyên tắc có đảm bảo: mọi khoản vay phải có một lượng giá trị tài sản đảm bảo. Việc đảm bảo khoản vay nhằm phòng ngừa những rủi ro khi người vay không có khả năng trả nợ. Đối với những doanh nghiệp có uy tín có khả năng tài chính và sản xuất kinh doanh ổn định luôn trả nợ sòng phẳng thì có thể sử dụng tín chấp.

1.2.3. Các hình thức tín dụng đối với DNVVN

DNVVN là đối tượng khách hàng tiềm năng đang thu hút rất nhiều sự quan tâm của các ngân hàng thương mại cũng như các ngân hàng cổ phần. Hiện tại, các ngân hàng đang cấp tín dụng dưới nhiều hình thức khác nhau: cho vay, bảo lãnh, chiết khấu, cho thuê tài chính… trong đó chiếm tỷ trọng lớn nhất là cho vay.

- Cho vay: Là hình thức cấp tín dụng theo đó ngân hàng giao cho khách hàng quyền sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc lẫn lãi.

- Bảo lãnh: Là cam kết bằng văn bản của ngân hàng thương mại với bên có quyền về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng, khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ cam kết, khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho ngân hàng số tiền được ngân hàng tar thay.

- Chiết khấu:Là nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn trong đó khách hàng chuyển nhượng quyền sở hữu thương phiếu, các giáy tờ có giá ngắn hạn chưa đến hạn thanh toán cho ngân hàng để nhận lấy khoản tiền bằng mệnh giá trừ đi lợi tức và phí hoa hồng (nếu có).

- Cho thuê tài chính: là nghiệp vụ tín dụng trung hạn, dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài sản giữa bên cho thuê là ngân hàng với khách hàng thuê. Hiện nay, theo quy định của NHNN Việt Nam, ngân hàng thương mại không được phép thực hiện hoạt động cho thuê tài chính, mà phải thành lập pháp nhân riêng (công ty cho thuê tài chính) để thực hiện nghiệp vụ này.

Trong khuôn khổ đề tài chỉ tập trung nghiên cứu chủ yếu vào hoạt động cho vay của các DNVVN.

1.3. Mở rộng tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ

1.3.1. Khái niệm mở rộng tín dụng

Mở rộng tín dụng ngân hàng đối với DNVVN là việc tăng quy mô, khối lượng tín dụng ngân hàng, tuy nhiên song song với đó các ngân hàng vẫn phải chú trọng đảm bảo chất lượng tín dụngnhằm thực hiện mục tiêu cuối cùng là tăng lợi nhuận, đảm bảo cho ngân hàng phát triển bền vững trong nền kinh tế; đồng thời góp phần thúc đẩy các DNVVN phát triển, góp phần tăng trưởng kinh tế đất nước.

Mở rộng tín dụng đối với DNVVN trong mọi trường hợp phải thúc đẩy nền kinh tế đất nước phát triển, phù hợp với định hướng và mục tiêu của nhà nước. Việc mở rộng tín dụng phải được xác định rõ cả về định tính và định lượng, và luôn gắn liền với chất lượng, hiệu quả nguồn vốn huy động, hiệu quả cho vay cũng như kiểm soát tốt rủi ro.

Mở rộng tín dụng ngân hàng bao gồm:

- Mở rộng quy mô tín dụng

- Mở rộng đối tượng cho vay

- Đa dạng hóa danh mục sản phẩm tín dụng, thỏa mãn tối đa nhu cầu vay vốn hợp lý của khách hàng.

- Mở rộng phạm vi hoạt động theo không gian và thời gian, tăng mạng lưới và thời gian hoạt động.

- Tăng khả năng tiếp cận khách hàng và hoạt động marketing.

1.3.2. Sự cần thiết mở rộng tín dụng ngân hàng đối với DNVVN

- Đối với DNVVN: Hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu là các DNVVN, nhu cầu vốn để đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị, đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất là rất cấp thiết. Nếu được đáp ứng đủ nhu cầu về vốn, DNVVN có cơ hội mở rộng đầu tư cả về chiều rộng và chiều sâu, năng lực sản xuất kinh doanh tăng lên, nhu cầu vốn lưu động phục vụ sản suất kinh doanh cũng tăng, thúc đẩy các doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất. Để thỏa mãn nhu cầu ấy các DNVVN không thể ngồi chờ vào nguồn vốn tích lũy từ lợi nhuận kinh doanh mà phải chủ động đi tìm nguồn vốn mới, có thể là thông qua phát hành các giấy tờ có giá hay giữ lại lợi nhuận chưa phân phối cho các cổ đông… nhưng giải pháp các doanh nghiệp thường sử dụng là đi vay tổ chức tài chính, vừa có vốn nhanh đảm bảo kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,lại vừa không bỏ lỡ các cơ hội kinh doanh hiếm có trong thời buổi đầy cạnh tranh hiện nay.

- Đối với ngân hàng: Tín dụng là hoạt động cơ bản, chiếm tỷ trọng trên 80% tổng tài sản có của ngân hàng thương mại, và là hoạt động mang lại thu nhập


chính cho ngân hàng. Hiện nay, chất lượng tín dụng của các NHTM Việt Nam còn kém, tỷ trọng nợ quá hạn, nợ xấu còn cao. Việc tăng cường đầu tư cho các DNVVN vừa giúp các ngân hàng phân tán rủi ro, vừa đồng thời nâng cao chất lượng tín dụng. Mở rộng tín dụng đối với DNVVN là hướng đi đúng đắn, phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế, phù hợp với đường lối chủ trương của đảng và nhà nước, giúp các ngân hàng chuyển dịch cơ cấu hợp lý, đa dạng hóa danh mục tín dụng, phân tán rủi ro, tăng trưởng tín dụng từ đó tăng thu nhập nâng cao vị thế cạnh tranh cho ngân hàng.

- Đối với nền kinh tế: Mở rộng tín dụng đối với DNVVN làm cho nguồn vốn được luân chuyển một cách hiệu quả đến những nơi thật sự cần vốn trong nền kinh tế. Việc làm này thúc đẩy sự phát triển của chính các doanh nghiệp, đồng thời cũng tăng thu cho NSNN thông qua việc nộp thuế và các nghĩa vụ khác của doanh nghiệp đối với nhà nước. Để có thể mở rộng vốn vay cho các doanh nghiệp này, ngân hàng phải có giải pháp huy động vốn, tăng cường tập trung, tích tụ các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội. Chính bởi vậy mọi nguồn lực về vốn cần phải được khai thác một cách tối ưu để phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội.

1.3.3. Một số chỉ tiêu đánh giá sự mở rộng tín dụng với DNVVN

1.3.3.1. Chỉ tiêu về mở rộng số lượng khách hàng

Đây là chỉ tiêu đầu tiên để đánh giá sự hoạt động của mỗi ngân hàng. Mỗi cán bộ ngân hàng đều luôn ghi nhớ “khách hàng là thượng đế”, “khách hàng là người trả lương cho ngân hàng” vì khách hàng chính là người mang lại lợi nhuận và sự thành công của ngân hàng.

Đặc điểm của khách hàng là tính trung thành kém. Họ đang giao dịch ở ngân hàng này nhưng sẵn sàng chuyển sang ngân hàng khác có lãi suất gửi cao hơn, hấp dẫn hơn, chất lượng phục vụ tốt hơn. Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, các ngân hàng luôn tìm cách lôi kéo khách hàng, không ngừng nâng cao vị thế, hình ảnh của mình để mở rộng thị phần, phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng.

Khi đưa ra mỗi sản phẩm dịch vụ, ngân hàng đều điều tra số lượng người sử dụng, giả định các yếu tố khác không thay đổi, số lượng khách hàng ngày càng nhiều chứng tỏ dịch vụ ngân hàng mang lại nhiều tiện ích đáp ứng được tốt nhất nhu cầu của khách hàng, thích ứng và tồn tại được trên thị trường, qua đó thương hiệu của ngân hàng ngày càng cao. Ngược lại, số lượng người sử dụng dịch vụ ít chứng tỏ dịch vụ đó chưa đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng và thương hiệu của ngân hàng vẫn còn thấp, cần phải tiếp tục nghiên cứu, phát triển dịch vụ hơn nữa, nâng cao vị thế của ngân hàng.

Các chỉ tiêu đánh giá gồm có:

a. Mức tăng số lượng khách hàng là các DNVVN

MSL= St – St-1

Trong đó

MSL: mức tăng số lượng khách hàng là DNVVN St: số lượng khách hàng là DNVVN năm t

St-1: số lượng khách hàng là DNVVN năm t - 1

→ Ý nghĩa: chỉ tiêu này phản ánh mức tăng (giảm) số lượng khách hàng doanh nghiệp năm nay so với năm trước

b. Tốc độ tăng trưởng khách hàng của doanh nghiệp (TTSL)

TTSL = (MSL / St-1) x 100%

→ Ý nghĩa: chỉ tiêu này phản ánh tốc độ thay đổi số lượng khách hàng doanh nghiệp năm nay so với năm trước là bao nhiêu (%)

1.3.3.2. Chỉ tiêu phản ánh việc mở rộng doanh số cho vay

Doanh số cho vay trong kỳ là tổng số tiền đã cho khách hàng vay trongkỳ, tính cho ngày, tháng, năm, quý.Doanh số cho vay phản ánh kết quả về việc phát triển, mở rộng hoạtđộng cho vay và tốc độ tăng trưởng tín dụng của ngân hàng. Nếu như các nhântố khác cố định thì doanh số cho vay càng cao phản ánh việc mở rộng hoạtđộng cho vay của ngân hàng càng tốt, ngược lại doanh số cho vay của ngânhàng mà giảm trong khi cố định các yếu tố khác thì chứng tỏ hoạt động củangân hàng là không tốt.

a. Mức tăng doanh số cho vay ( MCV)

MCV = CVt – CVt-1

Trong đó:

CVt: doanh số cho vay DNVVN năm t

CVt-1: doanh số cho vay DNVVN năm (t-1)

→ Ý nghĩa: chỉ tiêu này phản ánh mức tăng lên hay giảm đi trong số tiền mà ngân hàng đã giải ngân cho DNVVN.

b. Tốc độ tăng doanh số cho vay đối với doanh nghiệp (TTCV)

TTCV = (MCV / CVt-1) x 100%

→ Ý nghĩa: chỉ tiêu này phản ánh tốc độ thay đổi doanh số của năm nay so với năm trước tăng (giảm) bao nhiêu (%).

1.3.3.3. Chỉ tiêu phản ánh mở rộng dư nợ cho vay

Dư nợ cho vay là số tiền mà khách hàng vay đang còn nợ chưa trả tại một thời điểm nhất định, thường là cuối kỳ kinh doanh. Tổng dư nợ cho vay bao gồm tổng dư nợ cho vay ngắn hạn, trung hạn. Tổng dư nợ cho vay cao và tăng trưởng nhìnchung phản ánh một phần hiệu quả hoạt động tín dụng tốt và ngược lại tổngdư nợ tín dụng


thấp, ngân hàng không có khả năng mở rộng hoạt động chovay hay mở rộng thị phần, khả năng tiếp thị của ngân hàng kém.Tuy nhiên tổng dư nợ cao chưa hẳn đã phản ánh hiệu quả tín dụng củangân hàng cao vì đôi khi nó là biểu hiện cho sự tăng trưởng nóng của hoạtđộng tín dụng, vượt quá khả năng về vốn cũng như khả năng kiểm soát rủi rocủa ngân hàng, hoặc mức dư nợ cao, hoặc tốc độ tăng trưởng nhanh do mứclãi suất cho vay của ngân hàng thấp hơn so với thị trường dẫn đến tỷ suất lợinhuận giảm.Các chỉ tiêu đánh giá:

a. Mức tăng dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp (MDN)

MDN = DNt – DNt-1

Trong đó:

DNt: dư nợ cho vay với DNVVN năm t

DNt-1: dư nợ cho vay với DNVVN năm (t-1)

→ Ý nghĩa: chỉ tiêu này phản ánh việc mở rộng hay thu hẹp quy mô cho vay đối với DNVVN.

b. Tốc độ tăng dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp (TTDN)

TTDN= (MDN / DNt-1) x 100%

→ Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp năm nay so với năm trước tăng giảm bao nhiêu (%). Từ đó có thể đánh giá được mức độ mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp.

1.2.1.1 Chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận từ việc mở rộng tín dụng

Giả định các yếu tố khác không đổi, thu nhập lãi thuần tăng thể hiện quy mô cho vay của ngân hàng tăng. Các chỉ tiêu gồm có:

a. Mức tăng thu nhập lãi thuần đối với doanh nghiệp (MTN) MTN = TNt – TNt-1

Trong đó:

TNt: thu nhập thuần từ lãi với DNVVN năm t

TNt-1: thu nhập thuần từ lãi với DNVVN năm (t-1)

→ Ý nghĩa: chỉ tiêu này phản ánh sự thay đổi tuyệt đối về thu nhập từ lãi thuần do việc mở rộng cho vay là bao nhiêu.

b. Tốc độ tăng thu nhập lãi thuần đối với doanh nghiệp (TTTN)

TTTN = (MTN / TNt-1) x 100%

→ Ý nghĩa: chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng thu nhập lãi thuần đối với DNVVN năm nay so với năm trước là bao nhiêu %.

1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng mở rộng hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đối với DNVVN

a. Nhân tố khách quan:

- Môi trường kinh tế

Khi nền kinh tế phát triển ổn định, tỷ lệ lạm phát được giảm thiểu, các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thuận lợi và có hiệu quả cao thúc đẩy nhu cầu về vốn tăng mạnh, kéo theo đó là sự phát triển của tín dụng ngân hàng. Ngược lại khi nền kinh tế suy thoái, các hoạt động sản xuất kinh doanh bị thu hẹp, đầu tư và tiêu dùng giảm sút, lạm phát tăng cao… đồng nghĩa với nhu cầu về vốn của doanh nghiệp bị hạn chế, khả năng hoàn trả nợ cũng khó khăn hơn dẫn đến sự giảm sút cả về quy mô và chất lượng tín dụng ngân hàng. Bên cạnh đó sự biến động của thị trường tài chính hay thị trường tiền tệ cũng ảnh hưởng trực tiếp đến cơ chế lãi suất của ngân hàng, qua đó ảnh hưởng tới khả năng mở rộng tín dụng của ngân hàng.

-Môi trường pháp lý

Đây là hệ thống luật và văn bản quy định liên quan đến hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Môi trường pháp lý có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực đến quy mô và hiệu quả của các khoản tín dụng ngân hàng. Khi môi trường pháp lý là một hệ thống đồng bộ, đầy đủ và ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong việc xét duyệt cho vay.Trái lại, nếu hệ thống ấy bao gồm nhiều quy định chồng chéo, thiếu sự chặt chẽ, khoa học sẽ tạo kẽ hở cho những hành vi trục lợi, gây khó khăn cho ngân hàng trong việc điều chỉnh chính sách cũng như thực hiện kinh doanh.

-Môi trường chính trị - văn hóa, xã hội

Môi trường chính trị, văn hóa xã hội ổn định sẽ tạo niềm tin cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước cũng như các ngân hàng mạnh dạn đầu tư, mở rộng cho vay, tăng lợi nhuận; nhưng nếu môi trường ấy tiềm ẩn nhiều bất ổn niềm tin giữa các chủ thể kinh tế cũng mất đi, hoạt động tín dụng ngân hàng suy giảm, ngân hàng khó khăn hơn trong việc huy động vốn.

b. Nhân tố chủ quan

-Từ phía ngân hàng:

Chính sách tín dụng:Chính sách tín dụng đúng đắn, phù hợp với tình hình thực tế của ngân hàng cũng như nhu cầu vốn trên thị trường sẽ thu hút được nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng, giúp ngân hàng phát triển thị trường khách hàng cũ và mở rộng khai thác thị trường mới với những khách hàng tiềm năng.

Quy trình tín dụng: là những trình tự, những giai đoạn và các bước thực hiện theo một thủ tục nhất định trong việc cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín


dụng. Một quy trình hợp lý sẽ giúp ngân hàng tiết kiệm chi phí, thời gian mà vẫn đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật và quy chế của ngân hàng.

Cơ cấu tổ chức và chất lượng đội ngũ nhân viên của ngân hàng: đây là những yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Một cơ cấu tổ chức khoa học, đảm bảo được sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các cán bộ, nhân viên, các phòng ban trong ngân hàng; một đội ngũ cán bộ nhân viên trình độ chuyên môn giỏi, nhiệt huyết và năng động tất cả sẽ tạo nên một nền móng vững chắc giúp ngân hàng phát triển mạnh mẽ, thu hút được nhiều khách hàng, tăng thu nhập và mở rộng quy mô hoạt động trên tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là hoạt động tín dụng.

Hệ thống thu thập và xử lý thông tin: thông tin là yếu tố sống còn đối với mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh đầy gay gắt, nó quyết định thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Đối với ngân hàng thông tin càng quan trọng hơn, bởi nó là cơ sở để xem xét, quyết định có cho vay hay không và theo dõi, quản lý khoản cho vay với mục đích đảm bảo vốn tín dụng. Vì thế hệ thống thu thập và xử lý thông tin của ngân hàng phải được tổ chức và hoạt động hiệu quả.

Hệ thống kiểm soát nội bộ và cơ sở vật chất, trang thiết bị của ngân hàng: Mở rộng tín dụng với DNVVN đồng nghĩa với việc đảm bảo và nâng cao chất lượng tín dụng, để làm được điều này thì hệ thống kiểm soát nội bộ và cơ sở vật chất, trang thiết bị ngân hàng là một trong những nhân tố quyết định. Trên cơ sở vật chất hiện có ban lãnh đạo ngân hàng tiến hành kiểm soát các hoạt động kinh doanh đang diễn ra, các vấn đề nảy sinh xung quanh từ đó có những hướng giải quyết đúng đắn các sai phạm, tồn đọng cũng như phát triển những thế mạnh, nâng cao hiệu quả kinh doanh ngân hàng.

-Từ phía doanh nghiệp:

Đội ngũ lãnh đạo doanh nghiệp:Trình độ, khả năng và phẩm chất đạo đức của đội ngũ lãnh đạo doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến việc đưa ra các quyết định, chiến lược kinh doanh và cạnh tranh phù hợp, có hiệu quả của doanh nghiệp trên thị trường. Qua đó, thúc đẩy ngân hàng mạnh dạn trong việc cho vay đối với doanh nghiệp.

Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp: là cơ sở cho thấy khả năng phát triển của doanh nghiệp là mở rộng hay thu hẹp quy mô hoạt động, từ đó xây dựng các kế hoạch kinh doanh cụ thể quyết định thành công hay thất bại của doanh nghiệp.

Cơ cấu tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:Cơ cấu tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh gọn nhẹ, khoa học và hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh, không những tiết kiệm được chi phí mà còn đem lại hiệu quả kinh doanh cao, tạo lòng tin với các ngân hàng.

Kết luận chương 1

Chương 1 đã phân tích cụ thể những nội dung chủ yếu sau: Hệ thống hóa lý luận cơ bản về DNVVN và một số lý luận về cho vay của ngân hàng thương mại có liên quan. Trong phần này, luận văn đã chỉ rõ sự cần thiết phải mở rộng tín dụng với các DNVVN, các chỉ tiêu đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng tín dụng đối với DNVVN.


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎTẠI NGÂN HÀNG VPBANK

2.1. Khái quát chung về Ngân hàng VPBANK

2.1.1. Quá trình hình thành phát triển

Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (Ngân hàng TMCP Các Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh trước đây), tên viết tắt là ngân hàng VPBank được thành lập ngày 12/8/1993. Sau gần 20 năm hoạt động, VPBank đã nâng vốn điều lệ lên 5.770 tỷ đồng, phát triển mạng lưới lên hơn 200 điểm giao dịch, với đội ngũ trên 4.000 cán bộ nhân viên.

Là thành viên của nhóm 12 ngân hàng hàng đầu Việt Nam (G12), VPBank đang từng bước khẳng định uy tín của một ngân hàng năng động, có năng lực tài chính ổn định và có trách nhiệm với cộng đồng.Để đạt được tầm nhìn đầy tham vọng, VPBank đã triển khai chiến lược tăng trưởng quyết liệt trong giai đoạn 2012 - 2017 với sự hỗ trợ của công ty tư vấn hàng đầu thế giới McKinsey. Với chiến lược này, VPBank nỗ lực tăng ục tiêu, khẩn trương xây

dựng các hệ thống nền tảng để phục vụ tăng trưởng, và luôn chủ động theo dõi các cơ hội trên thị trường.

Sự tăng trưởng vượt bậc của VPBank thể hiện sinh động ở mức độ mở rộng mạng lưới các chi nhánh, điểm giao dịch trên toàn quốc cùng sự phát triển đa dạng của các kênh bán hàng và phân phối.

Năm 2013 ghi dấu những sự kiện đặc biệt quan trọng của VPBank. Ngân hàng kỉ niệm 20 năm thành lập cùng với các giải thưởng Thương hiệu tiêu biểu 2013 - Typical brand 2013 do Viện nghiên cứu phát triển DNVVN, Mạng hội đồng doanh nghiệp VN trao tặng;Thương hiệu được khách hàng tín nhiệm 2013 do Hội sở hữu trí tuệ TP HCM và mạng Doanh nghiệp Sài Gòn trao tặng;Ngân hàng bán lẻ sáng tạo nhất Việt Nam 2013 (Most innovative retail bank Vietnam 2013) do Global Banking and Finance Review trao tặng.

VPBank tin tưởng rằng với tầm nhìn và chiến lược của mình, ngân hàng sẽ hoàn thành sứ mệnh mang lại lợi ích cao nhất cho khách hàng, quan tâm chú trọng đến quyền lợi người lao động và cổ đông, xây dựng văn hóa doanh nghiệp vững mạnh, và đóng góp hiệu quả vào sự phát triển của cộng đồng.

2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý

Các phòng ban được cơ cấu tổ chức theo hướng chuyên môn hóa về chức năng và nhiệm vụ, đảm bảo sự vận hành thông suốt toàn hệ thống. Cơ cấu tổ chức của

VPBankđược xây dựng theo mô hình quản lý khối theo sơ đồ 2.1 dưới đây:

Ngày đăng: 17/04/2022