Bảng 6. Dư nợ với DNVVN theo kỳ hạn vay
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2010 | Năm 2011 | Năm 2012 | 9 tháng đầu năm 2013 | So sánh 2011/2010 | So sánh 2012/2011 | |||
Số tuyệt đối | Số tương đối | Số tuyệt đối | Số tương đối | |||||
Dư nợ cho vay | 6.837 | 12.559 | 19.089 | 26.063 | 5.722 | 83,69% | 6.530 | 52% |
Ngắn hạn | 2.185 | 3.832 | 7.497 | 13.481 | 1.647 | 73,37% | 3.665 | 95,64% |
Trung dài hạn | 4.652 | 8.727 | 11.592 | 12.582 | 4.075 | 87,59% | 2.865 | 32,83% |
Có thể bạn quan tâm!
- Mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng tmcp Việt Nam thịnh vượng - 1
- Mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng tmcp Việt Nam thịnh vượng - 2
- Thực Trạng Mở Rộng Tín Dụng Với Dnvvn Tại Ngân Hàng Vpbank
- Mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng tmcp Việt Nam thịnh vượng - 5
Xem toàn bộ 46 trang tài liệu này.
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh VPBank)
Qua bảng 2.6 ta thấy, tổng dư nợ đối với DNVVN tăng trưởng đều đặn qua các năm phù hợp với khả năng và định hướng quản trị rủi ro của VPBank. Tốc độ tăng dư nợ ngắn hạn nhanh hơn so với tốc độ tăng dư nợ trung dài hạn. Điều này có thể là do chính sách tín dụng và cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng chủ yếu tập trung vào tín dụng ngắn hạn. Cuộc chạy đua lãi suất trở nên nóng hơn bao giờ hết khiến không chỉ lãi suất huy động tăng cao mà lãi suất cho vay cũng tăng mạnh nhằm đảm bảo cho hiệu quả hoạt động tín dụng. Mặt khác, do tốc độ tăng doanh số thu nợ của ngân hàng chưa tương xứng với tốc độ tăng doanh số cho vay cũng dẫn đến sự biến động dư nợ hàng năm. Dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn, trung dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ, điều này có thể đem lại sự an toàn trong việc sử dụng vốn của ngân hàng, tốc độ quay vòng vốn nhanh nhưng chênh lệch lãi suất thấp dẫn đến lợi nhuận thu được của ngân hàng bị ảnh hưởng. Để thấy rõ hơn ta xem xét tốc độ tăng trưởng dư nợ đối với DNVVN qua các năm theo loại hình doanh nghiệp qua bảng số liệu sau:
Bảng 7. Dư nợ theo loại hình DNVVN
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2010 | Năm 2011 | Năm 2012 | ||||
Số tiền | Tỷ trọng | Số tiền | Tỷ trọng | Số tiền | Tỷ trọng | |
Dư nợ DNVVN | 6.837 | 100% | 12.559 | 100% | 19.089 | 100% |
Công ty TNHH | 3125,88 | 45,72% | 6564,59 | 52,27% | 9153,18 | 47,95% |
Công ty cổ phần | 3189,46 | 46,65% | 4977,13 | 39,63% | 7965,84 | 41,73% |
DN tư nhân | 294,67 | 4,31% | 594,04 | 4,73% | 610,85 | 3,2% |
DN có vốn đầu tư nước ngoài | 16,41 | 0,24% | 15,07 | 0,12% | 133,62 | 0,7% |
DNNN | 210,58 | 3,08% | 408,17 | 3,25% | 1225,51 | 6,42% |
( Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhấtngân hàng VPBank)
Tỷ trọng dư nợ của các loại hình doanh nghiệp có sự biến động tuy nhiên còn ở mức thấp và chưa có sự biến động mạnh mẽ, qua các năm tỷ trọng dư nợ tín dụng nhìn chung không có sự biến động nhiều. Công ty trách nhiệm hữu hạnvà công ty cổ phần vẫn là loại hình doanh nghiệp có mức dư nợ chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng dư nợ DNVVN. Mặc dù về quy mô dư nợ của các công ty này luôn tăng nhưng xét về tỷ trọng có đôi chút biến động. Tỷ trọng dư nợ của công ty TNHH năm 2011 tăng 6,55% so với năm 2010, trong khi đó tỷ trọng dư nợ đối với công ty cổ phần lại giảm 7,02%. Năm 2012, tỷ trọng công ty TNHH giảm 4,32% so với 2011, trong khi tỷ trọng của công ty cổ phần tăng nhẹ 2,1%.
DNNN cũng có sự tăng trưởng đáng kể về nhu cầu vay vốn, quy mô vốn và đảm bảo chất lượng vay vốn ở mức tốt khi tỷ lệ nợ quá hạn liên tục giảm. Có thể thấy công tác quản lý tín dụng đều thực hiện tốt ở các khâu, quản lý tốt nợ xấu và xử lý nợ xấu tích cực hơn. Tuy nhiên cũng cần rút ra nhiều kinh nghiệm hơn để đối phó với các thời kì kinh tế khó khăn để có các biện pháp đảm bảo thu hồi nợ tốt hơn.
2.2.4. Doanh thu và lợi nhuận từ việc mở rông tín dụng
Mục tiêu mở rộng tín dụng đối với DNVVN là làm tăng doanh thu và lợi nhuận, tuy nhiên kết quả không phải lúc nào cũng như mong muốn. Trong hoạt động kinh
doanh, ngân hàng luôn cố gắng tối đa hóa doanh thu, tối thiểu hóa chi phí để thu được nhiều lợi nhuận. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong giai đoạn2010- 2013 được phản ánh qua chỉ tiêu dưới đây.
Bảng 8. Doanh thu và lợi nhuận từ việc mở rộng tín dụng DNVVN
Chỉ tiêu
Năm 2010 | Năm 2011 | Năm 2012 | 9 tháng đầu năm 2013 | So sánh 2011/2010 | So sánh 2012/2011 | |||
Tuyệt đối | Tương đối | Tuyệt đối | Tương đối | |||||
Tổng thu nhập | 1155,13 | 2813,57 | 3006,24 | 2178,51 | 1658,5 | 143,6% | 192,7 | 6,9% |
Thu lãi từ cho vayvà gửi vốn | 1037,07 | 2575,77 | 2792,00 | 2030,15 | 1538,7 | 148,4% | 216,2 | 8,4% |
Thu phí từ hoạt động dịch vụ | 90,21 | 228,04 | 181,40 | 125,75 | 137,8 | 152,8% | -46,6 | -20,5% |
Thu khác | 27,85 | 9,76 | 32,84 | 22,61 | -18,1 | -65,0% | 23,1 | 236,6% |
Tổng lợi nhuận | 367,07 | 668,54 | 900,59 | 826,49 | 301,5 | 82,1% | 232,1 | 34,7% |
(Nguồn: Báo cáo tài chính ngân hàng VPBank)
Doanh thu
100%
90%
80%
70%
60%
50%
40%
30%
20%
10%
0%
Biểu đồ7. Tỷ trọng doanh thu từ mở rộng tín dụng đối với DNVVN
Khác DNVVN
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2010 9 tháng đầu năm
2013
(Nguồn: Báo cáo tài chính ngân hàng VPBank)
Năm 2011 do có sự biến động về lãi suất nên nguồn thu từ hoạt động tín dụng khá cao, tăng 148% so với năm 2010. Bên cạnh đó ngân hàng còn có nguồn thu từ nợ xử lý rủi ro khoảng 33 tỷ đồng khiến tổng thu nhập năm 2011 đạt trên 10.420 tỷ đồng, tăng 6.142 tỷ đồng so với năm 2012 (tướng ứng mức tăng 144%).
Năm 2012 là một năm đặc biệt khó khăn với nền kinh tế nói chung và với ngành ngân hàng nói riêng. Hoạt động kinh doanh của VPBank cũng không nằm ngoài bối
cảnh chung đó.Đặc biệt thu phí từ hoạt động dịch vụ giảm 20% khiến cho tổng thu nhập chỉ tăng 714 tỷ đồng, tướng ứng tăng 6,85% so với năm 2011.
9 tháng đầu năm 2013, doanh thu từ hoạt động tín dụng vẫn chỉ tăng nhẹ 0,94% so với cùng kì năm trước.
Lợi nhuận
Biểu đồ8. Tỷ trọng lợi nhuận từ mở rộng tín dụng DNVVN
100%
90%
80%
70%
60%
50%
40%
30%
20%
10%
0%
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 9 tháng đầu năm
2013
Khác DNVVN
(Nguồn: Báo cáo tài chính ngân hàng VPBank)
Trong giai đoạn 2010-2013 đáng chú ý là lợi nhuận của ngân hàng tăng chậm lại từ năm 2012. Điều này có thể lí giải là do những khó khăn chung của ngành ngân hàng. VPBank đã tăng chi phí dự phòng rủi ro so với năm trước khiến cho lợi nhuận giảm.Mặt bằng lãi suất cho vay giảm cũng là nhân tố tác dộng tới lợi nhuận của ngân hàng.Bên cạnh đó, năm 2012 VPBank tăng cường đầu tư vào hệ thống cơ sở nền tảng làm cho mức chi phí hoạt động và đầu tư tăng cao.
Ngân hàng VPBank đã có nhiều nỗ lực trong việc mở rộng tín dụng đối với DNVVN nhưng kết quả đạt được còn khiêm tốn, doanh số cho vay có tăng nhưng chưa tương xứng với chi phí và công sức ngân hàng bỏ ra.
2.3. Đánh giá chung
2.3.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân
2.3.1.1. Kết quả đạt được
Với sự nỗ lực không ngừng của đội ngũ các bộ nhân viên toàn ngân hàng, bằng nguồn vốn tín dụng hiện có VPBank đã luôn cố gắng đáp ứng nhu cầu vay vốn của các
DNVVN ở mức cao nhất có thể. Bởi vậy, dù còn nhiều khó khăn trong việc mở rộng tín dụng với đối tượng khách hàng là DNVVN nhưng những kết quả đạt được của ngân hàng là rất đáng khích lệ.
- Số lượng khách hàng tăng trưởng liên tục qua các năm, vị thế và uy tín của ngân hàng được nâng cao.
- Doanh số cho vay và thu nợ có xu hướng tăng mạnh qua các năm về quy mô, cho thấy khả năng mở rộng hoạt động tín dụng của VPBank cũng như sự hoạt động hiệu quả của các DNVVN.
- Dư nợ tín dụng cũng liên tục tăng qua các năm và chiếm tỷ trọng không nhỏ trong tổng dư nợ toàn ngân hàng. VPBank đang ngày càng thu hút sự quan tâm của các doanh nghiệp, đặc biệt là các công ty cổ phần và công ty TNHH – những đối tượng khách hàng đầy tiềm năng trên thị trường, thể hiện hướng đi đúng đắn của ngân hàng trong việc chú trọng mở rộng tín dụng với DNVVN.
- Hoạt động tín dụng đối với DNVVN phát triển không chỉ giúp ngân hàng tăng trưởng dư nợ, gia tăng lợi nhuận, mở rộng cơ hội phát triển các dịch vụ kinh doanh ngân hàng mà còn góp phần khẳng định vị thế và thương hiệu của Ngân hàng.
2.3.1.2. Nguyên nhân
VPBank luôn bám sát chủ trương của NHNN từ đó có sự điều chỉnh cho phù hợp đối với tình hình hoạt động của ngân hàng. Bằng sự nỗ lực và sáng tạo không ngừng nghỉ của đôi ngũ cán bộ nhân viên có trình độ, năng lực cao VPBank đang từng ngày thay đổi chính mình, hoạt động hiệu quả trên tất cả các lĩnh vực, tạo được niềm tin với khách hàng.
Xây dựng được hệ thống thẩm định, phân tích kiểm tra đánh giá khách hàng chặt chẽ, quy trình tín dụng hợp lý đã giúp VPBank nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm thiểu rủi ro cho các khoản vay.
Hoạt động huy động vốn các năm luôn hoàn thành xuất sắc, vượt chỉ tiêu kế hoach đề ra, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của khách hàng, doanh số cho vay và dư nợ vì thế cũng tăng trưởng mạnh.
Các chiến lược marketing được vạch định rõ ràng, ngoài việc xác định thị trường mục tiêu, tăng cường tiếp thị khách hàng thông qua các chương trình khuyến mại, tiết kiệm dự thưởng, quà tặng… VPBank còn chú trọng xây dựng “ văn hóa ngân hàng” hiện đại, lịch sự và hết sức thân thiện, để mỗi khách hàng đến giao dịch đều cảm thấy thoải mái, vui vẻ.
Bên cạnh đó, VPBank còn phối hợp chặt chẽ với các ban ngành và chính bản thân các doanh nghiệp nhằm tháo gỡ các vướng mắc trong quan hệ vay vốn giữa doanh nghiệp với ngân hàng nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho doanh nghiệp trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng từ ngân hàng.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Hạn chế
Hoạt động tín dụng đối với DNVVN của VPBank tồn tại một số hạn chế sau:
- Quy trình tín dụng tập trung, để giải quyết một khoản vay cần thông qua rất nhiều phòng ban. Đặc biệt, các chi nhánh của ngân hàng chỉ có thể tự phê duyệt khoản vay nếu trị giá của nó nằm trong giới hạn cho phép (2 tỷ đồng), còn lại đều phải có ý kiến của Hội sở chính. Điều đó đã làm tốn rất nhiều thời gian khi phê duyệt một khoản tín dụng, nhất là khi có nhiều khoản vay phát sinh cùng một thời điểm dẫn đến tính linh hoạt và chủ động trong hoạt động tín dụng của ngân hàng giảm.
- Các phòng ban còn ôm đồm nhiều mảng hoạt động, không phân trách, nên một số nghiệp vụ còn chưa hoàn thiện, đồng bộ gây khó khăn cho khách hàng trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng. Số lượng cán bộ nhân viên có năng lực chuyên môn cao còn hạn chế, chưa đáp ứng đủ nhu cầu cần thiết về nguồn nhân lực đang đòi hỏi ngày càng cao của ngân hàng.
- Số lượng khách hàng các năm tuy tăng nhưng chủ yếu là các doanh nghiệp có nhu cầu vốn ngắn hạn. Cơ cấu cho vay giữa các loại hình DNVVN thiếu sự đồng đều khi dư nợ của loại hình công ty cổ phần và các công ty TNHH chiếm tỷ trọng chủ yếu, doanh nghiệp tư nhân và các loại hình doanh nghiệp khác chỉ chiếm một tỷ trọng khá khiêm tốn.
- Công tác thu thập và xử lý thông tin tín dụng còn chậm, chưa linh loạt, thiếu sự gắn kết.
- VPBank vẫn chú trọng phát triển trên những sản phẩm cũ truyền thống, chưa chủ động khai thác phát triển sản phẩm và dịch vụ mới đặc biệt là mảng cho vay dự án. Vì vậy dù dư nợ các hoạt động tăng lên một cách đáng kể nhưng thị phần tín dụng phục vụ dự án vẫn rất hạn hẹp,chưa được mở rộng.
2.3.2.2. Nguyên nhân
a. Nguyên nhân chủ quan
- Nguồn nhân lực: Trình độ chuyên môn của các bộ tín dụng chưa theo kịp với công nghệ ngân hàng hiện đại, khă năng phân tích, thẩm định của cán bộ thẩm định còn nhiều hạn chế,… trong khi đó việc đánh giá khả năng cạnh tranh, khả
năng hoạt động hiệu quả của dự án liên quan đến nhiều khía cạnh, đòi hỏi phải có một khả năng phân tích, tổng hợp, dự đoán nhạy bén của cán bộ tín dụng. Đây là một yêu cầu khó thực hiện vì phần lớn cán bộ tín dụng chưa được đào tạo chuyên sâu và toàn diện về lĩnh vực này.
- Chính sách tín dụng của ngân hàng: Chính sách tín dụng chưa hoàn thiện, còn nhiều bất cập như quy định về lãi suất, quy định về bảo đảm tiền vay đối với DNVVN khi muốn vay dài hạn ngân hàng phải có tài sản thế chấp đủ lớn để đảm bảo cho khoản vay… Mặt khác, quy trình, thủ tục cho vay mặc dù đã cố gắng thu gọn song vẫn còn khá phức tạp, chưa phù hợp với nhu cầu của DNVVN. Quyền phán quyết tín dụng hầu như tập trung tại hội sở khiến các chi nhánh trực thuộc ngân hàng mất đi sự chủ động trong cho vay, bỏ lỡ nhiều dự án khả thi.
- Công tác thu thập và xử lý thông tin: Thông tin là yếu tố sống còn để một tổ chức tín dụng tồn tại và phát triển. Tuy nhiên các kênh thông tin về thị trường, về khách hàng của VPBank rất hạn chế, hầu hết được lấy từ các tổ chức có liên quan và chính những gì khách hàng cung cấp nên có phần không xác thực, thiếu tính thời sự. Bộ phận cán bộ thu thập và xử lý thông tin còn thiếu sự linh hoạt và chủ động trong việc tìm kiếm nguồn thông tin đáng tin cậy, do chưa đủ kinh nghiệm và năng lực chuyên môn.
- Phân tích và thẩm định khách hàng: Công tác phân tích thẩm định khách hàng vay vốn được thực hiện theo mẫu biểu quy định và chủ yếu dựa vào kết quả phân tích đánh giá hiệu quả kinh doanh những năm qua của đơn vị vay vốn cũng như hiệu quả của dự án, nhưng do nguồn số liệu, cơ sở để phân tích chủ yếu được lấy từ các báo cáo tài chính của đơn vị vay vốn gửi tới nên độ tin cậy không cao. Bởi vậy, phân tích và thẩm định khách hàng tại VPBank vẫn chưa đi vào được chiều sâu của vấn đề, chỉ là kết quả bề nổi trên phương diện tài chính.
- Hoạt động marketing: ngân hàng chưa có nhiều chiến lược marketing xúc tiến tới các DNVVN, chưa đi sâu vào nghiên cứu, phân loại thị trường, phân loại khách hàng để có cơ sở cho việc ra định ra kế hoạch kinh doanh dài hạn trong tương lai. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng vì thế vẫn mang tính thụ động cao khi hầu hết các khách hàng đều tự tìm đến ngân hàng chứ không phải ngân hàng chủ động tìm kiếm khách hàng mới và mở rộng thị phần.
b. Nguyên nhân khách quan
- Về phía Nhà nước:
Hệ thống văn bản pháp lý, các thủ tục liên quan đến hoạt động tín dụng tuy đã được cải thiện nhiều nhưng chưa đồng bộ, đầy đủ, rõ ràng và phù hợp với môi trường
cạnh tranh của cơ chế thị trường. Thủ tục và điều kiện cho vay còn rườm rà, phức tạp khiến khách hàng đôi khi phải đi lại nhiều lần, có khi còn không vay được do thiếu giấy tờ cần thiết theo quy định. Các cơ quan chịu trách nhiệm cấp chứng thư sở hữu tài sản và quản lý Nhà nước đối với thị trường bất động sản còn chậm chễ trong việc cấp giấy tờ sở hữu cho chủ sở hữu khiến cho việc thế chấp của doanh nghiệp cũng như công tác xử lý tài sản thế chấp của ngân hàng gặp khó khăn.
Chính sách vĩ mô nền kinh tế dù đang được từng bước điều chỉnh cho phù hợp với sự phát triển của đất nước và các thành phần kinh tế, nhưng do các doanh nghiệp đặc biệt là DNVVN luôn chuyển hướng và điều chỉnh phương án sản xuất kinh doanh, nên các chính sách của chính phủ chưa thực sự hiệu quả, khung pháp lý cũng như chính sách hỗ trợ cho hoạt động của các DNVVN thiếu tính rõ ràng, sự ủng hộ của các cơ quan chức năng là chưa kịp thời, đúng lúc.
- Về phía DNVVN
Doanh nghiệp không đủ tài sản thế chấp hợp pháp: Doanh nghiệp muốn vay ngân hàng cần có tài sản thế chấp nhằm đảm bảo vốn vay, phòng ngừa rủi ro cho ngân hàng khi dự án gặp khó khăn ngoài dự kiến. Hiện nay, các doanh nghiệp chủ yếu thế chấp bằng tài sản cố định hoặc bất động sản nhưng việc định giá tài sản trong thực tế còn gặp nhiều khó khăn, độ chính xác không cao do các văn bản quy định liên quan còn một số quy định chồng chéo và mâu thuẫn.
Doanh nghiệp không đủ vốn tự có tối thiểu để tham gia dự án: Theo quy định chung của Ngân hàng VPBank những dự án đầu tư mới phải có vốn tự có tối thiểu là 40% tổng vốn đầu tư, còn những dự án mở rộng sản xuất thì doanh nghiệp phải có tối thiểu 30% tổng vốn đầu tư. Đây là một khó khăn rất lớn đối với các DNVVN, vì đa phần các DNVVN có quy mô nhỏ, khả năng tài chính hạn hẹp, nguồn vốn kinh doanh ít chủ yếu là đi vay.
Dự án thiếu tính khả thi: Doanh nghiệp không xây dựng được một dự án khả thi nhằm thuyết phục ngân hàng cho vay vốn. Có những dự án có ý tưởng rất hay, quy mô hoạt động lớn nhưng do không biết cách mô hình hóa kế hoạch của mình dưới dạng bảng biểu theo yêu cầu của ngân hàng, cán bộ tín dụng có khi phải giúp đỡ cả việc tính toán cũng như lập phương án vay vốn, trả nợ ngân hàng thậm chí là cả các báo cáo tài chính. Vì thế, nếu trình độ của cán bộ tín dụng yếu kém thì chất lượng tín dụng cũng sẽ không tốt.
Bên cạnh đó, việc chuyển giao công nghệ cũng khiến các DNVVN có kết quả kinh doanh không tốt. Trên thực tế, nhiều doanh nghiệp đã đầu tư hàng chục tỷ đồng
để nhập dây chuyền sản xuất hiện đại nhưng do không đủ trình độ nên hoặc là doanh nghiệp không biết vận hành sử dụng hiệu quả dây chuyền mới, hoặc là nhập phải máy móc chất lượng kém, không thể phục vụ sản xuất kinh doanh, gây lãng phí nguồn vốn.
Kết luận chương 2
Qua phân tích thực trạng mở rộng cho vay đối với các DNVVN tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng, khóa luận đã đạt được những kết quả sau đây: Khái quát hóa quá trình hình thành và phát triển và các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng, từ đó đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng mở rộng cho vay đối với các DNVVN tại ngân hàng trong những năm gần đây. Từ đó đánh giá kết quả thực hiện, những tồn tại và nguyên nhân trong quá trình thực hiện mở rộng cho vay đối với DNVVN của ngân hàng.
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
TẠI NGÂN HÀNG VPBANK
3.1. Định hướng và mục tiêu hoạt động củaVPBank trong thời gian tới
3.1.1. Định hướng chung của VPBank
Năm 2013, kinh tế thế giới dự báo có nhiều khó khăn, các yếu tố bất ổn và tác động xấu đến đà hồi phục của nền kinh tế. Trên cơ sở kết quả kinh doanh năm 2012 và dự báo tình hình kinh tế thế giới năm 2013 Ngân hàng VPBank đã đặt ra một số chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh trong năm 2013 như sau:
Bảng 9. Kế hoạch kinh doanh năm 2013
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Thực hiện năm 2012 | Kế hoạch năm 2013 | |
Tổng tài sản | 102.576 | 120.000 |
Huy động từ khách hàng | 59.514 | 81.230 |
Cho vay khách hàng | 36.903 | 47.974 |
Tỷ lệ nợ xấu | 2,72% | <3% |
Lợi nhuận hợp nhất | 852,7 | 1.110 |
ROE | 10,2% | 12% |
( Nguồn báo cáo thường niên VPBank)
Định hướng chính cho kế hoạch kinh doanh 2013:
- Triển khai dịch vụ khách hàng vượt trội: thông qua việc tiếp tục xây dựng và duy trì văn hóa bán hàng và dịch vụ tại VPBank và hoàn thiện việc roll-out mô hình bán hàng và dịch vụ trên toàn hệ thống.
- Phát triển con người: thông qua việc triển khai hệ thống quản trị nhân sự, nhân tài, đào tạo và tăng năng suất lao động.
- Tăng cường doanh thu và huy động vốn thông qua việc tiếp tục đẩy mạnh tăng trưởng doanh thu để hấp thụ vốn của cổ đông, chú trọng sản phẩm phi tín dụng và tập trung chuẩn hóa sản phẩm theo các phân khúc khách hàng đã được lựa chọn.
- Tối ưu hóa chi phí hoạt động thông qua việc giảm tỷ lệ chi phí hoạt động trên tổng doanh thu thuần theo định hướng tăng trưởng chi phí chậm hơn tăng trưởng doanh thu và chuẩn hóa quy trình mua sắm.
- Quản lý rủi ro thông qua việc triển khai dự án cải tổ tín dụng, tăng cường chức năng kiểm tra, kiểm soát nội bộ và xây dựng hệ thống công cụ quản lý rủi ro.
- Phát triển mạng lưới hoạt động kể cả hệ thống chi nhánh và kênh phân phối phi vật lý.
- Phát triển thương hiệu.
- Phát triển hệ thống qua các chương trình chuyển đổi, xây dựng hệ thống công cụ quản lý và tự động hóa quy trình kinh doanh.
3.1.2. Định hướng mở rộng tín dụng với DNVVN
Trên cơ sở những mục tiêu phấn đấu chung của ngân hàng, VPBank cũng có những định hướng cụ thể tập trung vào đối tượng khách hàng chủ yếu của ngân hàng - các DNVVN:
Phấn đấu hoàn thành mục tiêu đối với DNVVN “phát triển bền vững doanh nghiệp vừa và nhỏ, là dịch vụ tài chính ngân hàng toàn diện cho doanh nghiệp lớn”, tăng trưởng dư nợ đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng, chất lượng thẩm định dự án.
Phối hợp chặt chẽ giữa kế hoạch và kinh doanh để giữ được khách hàng truyền thống, tăng thị phần các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng trên thị trường. Đặc biệt ở hai phòng giao dịch trực thuộc, phải đẩy mạnh mở rộng cung cấp sản phẩm, dịch vụ hơn nữa, linh hoạt và nhạy bén trong kinh doanh.
Tăng cường kiểm tra, giảm sát các khoản vay, cho vay và hoạt động sản suất kinh doanh của khách hàng, phân loại khách hàng thường xuyên nhằm nắm bắt kịp thời thông tin, kiểm soát chặt chẽ tình hình kinh doanh và sử dụng vốn vay của khách hàng để có hướng xử lý cần thiết khi rủi ro chẳng may xảy ra, đảm bảo và nâng cao chất lượng tín dụng.
Chỉ đạo thực hiện phân tích rõ thực trạng nợ quá hạn cũng như việc nhanh chóng thu hồi nợ tồn đọng từ các năm trước, nhằm giảm thiểu tối đa nợ xấu, thu hồi vốn để tái đầu tư, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Với những định hướng hoạt động của mình VPBank mong rằng hoạt động tín dụng đối với DNVVN trong thời gian tới sẽ được mở rộng cả về số lượng và chất lượng. Để làm được điều đó không những VPBank cần có định hướng cụ thể mà còn cần cả những biện pháp thực hiện rõ ràng.