3.2. Một số giải pháp nhằm mở rộng tín dụng đối với DNVVN tạiVPBank
3.2.1. Giải pháp về nguồn nhân lực
Con người được coi là yếu tố quan trọng nhất trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cung cấp dịch vụ của ngân hàng. Bởi vậy mỗi cán bộ tín dụng không chỉ cần kiến thức chuyên môn mà còn rất cần có đạo đức nghề nghiệp cũng như bản lĩnh và lập trường tư tưởng vững vàng. Muốn mở rộng tín dụng đối với DNVVN trước hết cần củng cố, nâng cao cả về số lượng lẫn chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên toàn ngân hàng. Để làm được điều đó cần thực hiện những việc sau:
- Thu hút thêm nhân tài mới, bằng cách tổ chức thi tuyển một cách công bằng, nghiêm túc, khách quan, tuyển chọn những người có năng lực, tâm huyết với nghề, ưu tiên người có kinh nghiệm.
- Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng, tăng cường công tác đào tạo và đào tạo lại để cán bộ tín dụng không chỉ có đủ kiến thức chuyên môn, kiến thức về kinh tế thị trường mà còn có khả năng ứng xử linh hoạt trước mọi tình huống, cũng như sự mềm mỏng, thân thiện khi tiếp xúc với khách hàng. Khuyến khích các cán bộ đi nghiên cứu khoa học, nâng cao trình độ, học tập ở trong và ngoài nước.
- Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các nhân viên thông qua việc tổ chức các cuộc thi cán bộ tín dụng giỏi trên các mảng hoạt động, nhằm khuyến khích nhân viên chủ động trau dồi kiến thức, học hỏi kinh nghiệm và nắm bắt thông tin.
- Cơ cấu, kiện toàn bộ máy tổ chức, bố trí sắp xếp sử dụng đội ngũ cán bộ tín dụng phù hợp với vị trí, yêu cầu của từng công việc. Phân định rõ trách nhiệm pháp lí của từng bộ phận để đảm bảo quyền lợi luôn gắn liền với trách nhiệm.
- Bên cạnh đó, VPBank còn cần có chế độ thưởng phạt nghiêm minh, gắn lợi ích với hiệu quả hoạt động, trọng dụng nhân tài nhằm nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng trong việc tìm kiếm khách hàng mới, mở rộng tín dụng cũng như giảm thiểu tỉ lệ nợ xấu.
3.2.2. Giải pháp về nguồn vốn
Nguồn vốn là yếu tố quyết định việc mở rộng tín dụng, tăng thị phần. Vì vậy, VPBank muốn mở rộng tín đối với DNVVN trước hết ngân hàng cần tạo lập cho mình một nguồn vốn ổn định và vững chắc. Giải pháp cho vấn đề này là:
Có thể bạn quan tâm!
- Mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng tmcp Việt Nam thịnh vượng - 1
- Mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng tmcp Việt Nam thịnh vượng - 2
- Thực Trạng Mở Rộng Tín Dụng Với Dnvvn Tại Ngân Hàng Vpbank
- Mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng tmcp Việt Nam thịnh vượng - 4
Xem toàn bộ 46 trang tài liệu này.
- Mở rộng mạng lưới huy động vốn đến các địa bàn mới, đối tượng mới bằng các biện pháp như tuyên truyền, quảng cáo kết hợp với các chính sách lãi suất, biểu phí mềm dẻo, linh hoạt, cụ thể cho từng loại sản phẩm dịch vụ, cũng như phong
cách phục vụ nhiệt tình, chu đáo khiến khách hàng cảm thấy thoải mái và có lợi nhất khi đến với ngân hàng. Tuy nhiên, cũng cần phải chú ý việc đa dạng hóa lãi suất và biểu phí phải cân đối, phù hợp với co cấu nguồn vốn của ngân hàng. Điều đó không những đảm bảo lợi ích khi sử dụng vốn mà còn góp phần giúp các sản phẩm dịch vụ cung ứng của VPBank tăng thêm tính cạnh tranh trên thị trường.
- Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn bằng nhiều hình thức khác nhau như huy động trực tiếp từ các nguồn thông qua hai phòng giao dịch trực thuộc, phát hành cổ phiếu, chứng chỉ tiền gửi… hoặc tìm kiếm nguồn tài trợ. Ủy thác của chính phủ, tham gia các dự án tài trợ vốn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ của nước ngoài như dự án SMEFP giai đoạn 3 hay dự án RDFII… Khi đó vốn đối ứng mà doanh nghiệp cần có khi vay ngân hàng để thực hiện dự án có thể chỉ là 15% tổng vốn đầu tư, tạo điều kiện thúc đẩy mở rộng cho vay đối với DNVVN. Bên cạnh đó, chính sách chăm sóc khách hàng cũng phải được nâng lên, đa dạng hóa hình thức thanh toán để tạo sự tiện lợi, nhanh chóng cho khách hàng.
3.2.3. Giải pháp về thị phần tín dụng
a. Chính sách tín dụng:
Chính sách tín dụng có vai trò rất quan trọng, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Một chính sách tín dụng hấp dẫn, quy trình cho vay hợp lí, thủ tục cho vay đơn giản, điều kiện tín dụng đầy đủ, chặt chẽ, lãi suất cho vay linh hoạt, mềm dẻo, phương thức cho vay đa dạng… sẽ thu hút được đông đảo khách hàng đến với ngân hàng, giúp ngân hàng thực hiện được mục tiêu của mình. Điều đó cũng có nghĩa là chính sách tín dụng phải đảm bảo: tăng trưởng, mở rộng dư nợ tín dụng, tăng lợi nhuận cho ngân hàng; đảm bảo an toàn cho hoạt động, hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất; hướng tới sự lành mạnh và hiệu quả của các khoản tín dụng. Để làm được điều ấy VPBank cần xem xét thực hiện các giải pháp sau:
- Xây dựng chính sách lãi suất linh hoạt: Ngoài các mức lãi suất cho vay thông thường áp dụng cho mọi đối tượng khách hàng cần chú trọng xây dựng mức lãi suất ưu đãi cho một số doanh nghiệp. Chẳng hạn như với khách hàng thân thuộc, có uy tín, vay trả sòng phẳng thì cơ chế được hưởng một mức lãi suất ưu đãi thấp hơn. Điều đó không chỉ góp phần củng cố mối quan hệ lâu dài với khách hàng mà còn khuyến khích các doanh nghiệp tích cực làm ăn có hiệu quả, hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn. Tùy vào từng lĩnh vực hoạt động, ngành nghề kinh doanh của khách hàng mà có những ưu đãi về lãi suất nhằm kích thích doanh nghiệp trong khu vực, ngành nghề đó phát triển.
- Đa dạng hóa hình thức cho vay: để làm được điều này VPBank không chỉ cần khai thác tối đa nhu cầu của các khách hàng truyền thống với các sản phẩm, dịch vụ cũ mà còn cần chủ động tìm kiếm khách hàng mới dựa trên mối quan hệ với khách hàng hay chính mối quan hệ của các nhân viên, lập kế hoạch đầu tư, góp vốn liên doanh với các DNVVN. Bên cạnh đó, cần tập trung xây dựng gói sản phẩm chuyên biệt dành riêng cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuộc một số ngành hàng trọng tâm như cà phê, gạo, thủy sản, xây dựng…
b. Chiến lược Marketing
Trong nền kinh tế thị trường đầy sự cạnh tranh khốc liệt như hiện nay thì hoạt động marketing luôn là yếu tố sống còn giúp ngân hàng duy trì được hoạt động của mình. Muốn mở rộng quy mô hoạt động, công tác marketing còn cần thiết hơn nữa. Giải pháp được đặt ra đối với công tác marketing tại VPBank là:
- Xây dựng phòng marketing riêng để nâng cao hiệu quả hoạt động. Bộ phận marketing phải chủ động nghiên cứu thị trường, xác định và phát triển khách hàng mục tiêu, từ đó đưa ra chiến lược marketing phù hợp nhằm quảng bá sản phẩm dịch vụ và thu hút được nhiều khách hàng nhất đến giao dịch tai ngân hàng. Tuy nhiên vẫn cần xác định rõ không chỉ có nhân viên phòng marketing mà mỗi nhân viên trong ngân hàng đều phải tự coi mình là một nhân viên marketing, tìm kiếm và phục vụ khách hàng bằng thái độ lịch sự, nhiệt tình, ân cần, chu đáo.
Để thực hiện tốt điều đó cần có sự hỗ trợ tích cực bởi một chính sách tín dụng linh hoạt, sự phối hợp chặt chẽ có hiệu quả của hai phòng giao dịch trực thuộc, xác định rõ đối tượng khách hàng trọng tâm của mình là các DNVVN để có sự ưu tiên đối với đối tượng này như những ưu đãi đặc biệt về lãi suất, thời hạn vay, quà tặng… nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất giúp khách hàng chủ động tìm kiếm đến nguồn vốn tín dụng từ ngân hàng. Do hiện tại, đối với khối DNVVN ngân hàng mới chỉ tập trung vào các công ty cổ phần, các công ty TNHH và doanh nghiệp tư nhân chiếm tỷ trọng rất ít, trong khi đó hai đối tượng này lại đang phát triển rất mạnh mẽ, bởi vậy VPBank cần đẩy mạnh công tác marketing, chú trọng hơn nữa để thu hút thêm đối tượng khách hàng ở hai loại hình doanh nghiệp này.
- Tạo sự khác biệt về sản phẩm dịch vụ ngay trong cách cung cấp những sản phẩm dịch vụ đó. Có thể bằng việc cung cấp dịch vụ tín dụng tại chính cơ sở của khách hàng, hay tăng cường, bổ sung các dịch vụ đi kèm như dịch vụ tư vấn khách hàng, dịch vụ thanh toán nhanh hoặc đơn giản hóa thủ tục vay vốn nhưng
vẫn đảm bảo an toàn vốn tín dụng… Điều đó vừa làm tăng thêm uy tín cho ngân hàng, vừa giúp ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng hơn.
- VPBank cần tích cực tham gia hoặc tổ chức các cuộc hội thảo, hội nghị giữa ngân hàng với khách hàng là DNVVN nhằm tạo thêm nhiều cơ hội gặp gỡ giữa hai bên, để từ đó tìm hiểu nhu cầu của khách hàng và giới thiệu các dịch vụ tín dụng hấp dẫn của mình, tạo sự tin tưởng, quan tâm của các doanh nghiệp.
- Phối hợp hoạt động với các tổ chức hỗ trợ DNVVN như Trung tâm hỗ trợ DNVVN, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNVVN… nhằm tạo thêm cơ hội mở rộng đối tượng khách hàng cũng như tạo điều kiện cho các doanh nghiệp dễ dàng tiếp cần vốn tín dụng hơn. Việc làm này vừa giúp ngân hàng kiểm soát tốt vốn tín dụng, vừa có thêm thông tin về nhu cầu của khách hàng để phục vụ được tốt hơn.
- Bên cạnh đó, một chiến lược marketing hoàn hảo không thể thiếu các chương trình quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng như tivi, các thời báo kinh tế, các báo điện tử… nhằm quảng bá, giới thiệu rộng rãi sản phẩm ưu việt của mình.
3.2.4. Giải pháp về kĩ thuật, nghiệp vụ kinh doanh
a. Thủ tục cho vay
Hiện tại thủ tục cho vay của ngân hàng còn rườm rà chưa tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đến vay vốn, cần có sự sửa đổi và cải tiến thích hợp nhưng vẫn đảm bảo theo đúng quy chế của ngân hàng cấp trên. Nên giảm thiểu những hồ sơ, giấy tờ không cần thiết hoặc có thể gộp một số giấy tờ có nội dung còn chồng chéo, trùng lặp với nhau song vẫn đảm bảo tính pháp lý để khách hàng có thể giảm bớt thời gian đi lại, vay vốn một cách nhanh chóng, kịp thời đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh.
b. Quy trình tín dụng
Mặc dù quy trình tín dụng của VPBank còn nhiều điểm cứng nhắc, quá chặt chẽ nhưng vẫn có thể điều chỉnh bằng cách thực hiện một cách linh hoạt, phù hợp với đối tượng khách hàng của mình. Tuy nhiên cần chú ý thực hiện tốt, nghiêm túc khâu thẩm định khách hàng, bởi nó được coi là khâu quan trọng nhất trong một quy tình tín dụng, xuyên suốt từ khâu thu thập thông tin đến khâu phân tích các thông tin và ra quyết định cho vay hoặc không cho vay.
c. Thu thập và xử lý thông tin
Thông tin tín dụng là yếu tố đầu tiên mà ngân hàng quyết định cho vay. Cán bộ tín dụng phải chủ động thu thập thông tin từ nhiều kênh nhiều nguồn khác nhau để
tăng khả năng chọn lọc các thông tin có chất lượng cao, đáng tin cậy nhằm tránh rủi ro khi quyết định cho vay cũng như tạo cơ hội được vay vốn nhiều hơn cho các doanh nghiệp. Xem xét và thu thập thông tin ngay từ khi bắt đầu tiếp xúc với khách hàng để thấy được thiện chí vay vốn và trả nợ của khách hàng. Nắm bắt thông tin qua các phương tiện thông tin đại chúng, các cơ quan có liên quan, phối hợp chặt chẽ với trung tâm thông tin tín dụng của NHNN (CIC), công ty quản lý rủi ro và khai thác tài sản AMC cuả VPBank, thông tin từ đồng nghiệp, bạn bè và các ngân hàng khác… đó là những nguồn cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác nhất về các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh những thông tin từ báo cáo tài chính, cán bộ tín dụng cần phải chủ động đi khảo sát, lấy thông tin ngay tại cơ sở sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Qua đó, ngân hàng có thể nắm bắt được thông tin xác thực, khách quan về tình hình hoạt động kinh doanh, năng lực quản lý, nhu cầu hiện tại và tương lai của doanh nghiệp.
d. Phân tích đánh giá đối tượng khách hàng
Từ các thông tin thu thập được cán bộ tín dụng tập trung phân tích các vấn đề:
- Khách hàng phải có đầy đủ các điều kiện vay vốn theo quy định cụ thể đối với từng khách hàng, từng loại cho vay để đảm bảo thu hồi gốc, lãi đúng hạn.
- Phương án, dự án vay vốn có hiệu quả và tính khả thi thông qua việc phân tích các chỉ tiêu như tình hình tiêu thụ sản phẩm, vay nợ, khả năng hoàn trả nợ, tốc độ vòng quay bình quân vốn lưu động, đặc biệt là khả năng sinh lời của phương án xin vay từ các báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
- Hồ sơ pháp lý, hồ sơ kinh tế và thủ tục vay vốn phải đầy đủ theo chế độ quy định, nếu có xảy ra tố tụng tranh chấp thì phải đảm bảo an toàn pháp lý cho ngân hàng.
- Năng lực tài chính và thiện chí sẵn sàng trả nợ của khách hàng nhằm hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất.
- Thông qua đó, cán bộ tín dụng phải đưa ra được đánh giá chung về thực trạng kinh doanh, tính hợp lý của nhu cầu vay vốn, đánh giá khả năng hoàn trả, tính khả thi của phương án vay vốn.
e. Phòng ngừa và hạn chế rủi ro
Tín dụng là hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho ngân hàng nhưng đi kèm với nó là rủi ro cũng rất cao. Ngân hàng cần tăng cường công tác kiểm tra giám sát vốn vay và quá trình trả nợ của khách hàng từ đó có những biện pháp xử lý kịp thời khi không may có rủi ro xảy ra. Ngân hàng có thể phối hợp với các công ty bảo hiểm làm đại lý cung cấp các sản phẩm bảo hiểm đối với người vay vốn, đối với tài sản thế
chấp, tài sản hình thành từ vốn vay… nhằm đảm bảo cho khoản vay đối với DNVVN, trách nhiệm sử dụng vốn vay của khách hàng, vốn tái đầu tư vì thế cũng gia tăng.
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị đối với cơ quan quản lý Nhà nước
Sự trợ giúp từ phía Nhà nước và các cơ quan hữu quan là rất quan trọng, góp phần giải quyết, khắc phục những vướng mắc trong quan hệ giữa ngân hàng với doanh nghiệp, tạo ra môi trường pháp lý thuận lợi cho sự phát triển mối quan hệ này. Để làm được điều đó Nhà nước cần thực hiện những việc sau:
a. Hoàn thiện khung pháp lý cho DNVVN
Chính phủ và các ban ngành cần thống nhất hơn nữa các quan điểm chỉ đạo phát triển thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, hoàn thiện hệ thống pháp luật để khuyến khích các DNVVN mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Ban hành các chính sách hỗ trợ, bảo vệ DNVVN như chính sách thuế, chính sách thương mại, và đặc biệt là chính sách đất đai. Cần ban hành các đạo luật về sở hữu tài sản, các quy định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan quản lý Nhà nước về cấp chứng thư sở hữu tài sản… Điều đó sẽ giúp doanh nghiệp đảm bảo được khoản vay với ngân hàng, tăng khả năng tiếp cận vốn tín dụng.
b. Xây dựng chính sách hỗ trợ và đào tạo nâng cao trình độ, đổi mới khoa học công nghệ
Một trong những hạn chế lớn nhất của DNVVN hiện này là trình độ quản lý và sản xuất kinh doanh yếu kém, vì vậy sự hỗ trợ của Nhà nước là rất cần thiết. Chính phủ cần mở rộng mạng lưới các cơ sở dạy nghề trong phạm vi cả nước, đặc biệt là tổ chức các lớp đào tạo kiến thức kinh doanh phù hợp với nền kinh tế thị trường cho đội ngũ cán bộ quản lý DNVVN, các buổi giao lưu, tọa đàm cho các doanh nhân trẻ… giúp họ có cơ hội tiếp xúc một cách có hệ thống các kiến thức mới về quản lý tài chính và pháp luật. Bên cạnh đó, cần xây dựng các trung tâm tư vấn hỗ trợ DNVVN, cung cấp thông tin thị trường, khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại giúp các doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận công nghệ sản xuất mới, tăng tính cạnh tranh cho sản phẩm dịch vụ của mình trên thị trường.
c. Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý, bình ổn tỷ giá và giá cả thị trường
Thời gian qua, mặc dù Chính phủ đã thực hiện mức lãi suất hỗ trợ cho khách hàng vay là 4%/năm tính trên số tiền vay và thời hạn cho vay thực tế nằm trong giới hạn quy định tại khoản 2, điều 2 quyết định số 131/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính Phủ
về việc hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá nhân vay vốn ngân hàng để sản xuất kinh doanh, nhưng do không có sự chỉ đạo cụ thể cũng như những quy định rõ ràng về biên độ biến động tỷ giá, lãi suất cũng như giá cả thị trường nên chúng thường xuyên biến động có khi vượt cả biên độ cho phép, không thể kiểm soát, gây bất lợi rất lớn cho các DNVVN và đặc biệt là các ngân hàng phải thường xuyên điều chỉnh lãi suất và tỷ giá phù hợp với thị trường mà vẫn đảm bảo hiệu quả kinh doanh. Bởi vậy, chính phủ cần nhanh chóng soạn thảo các chính sách hỗ trợ cụ thể và kịp thời nhằm bình ổn tỷ giá, lãi suất và giá cả thị trường.
d. Xây dựng các chính sách nhằm xúc tiến thương mại các DNVVN
Cục xúc tiến thương mại Việt Nam (Vietnam Trade Promotion Agency) cần thực hiện tốt vai trò hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và DNVVN nói riêng trên các hoạt động sau:
- Tổ chức nhiều hơn nữa các phòng trưng bày cho các doanh nghiệp đăng kí tham gia trưng bày, giới thiệu sản phẩm xuất khẩu.
- Hỗ trợ thông tin bằng việc xây dựng các website phổ biến thông tin về thị trường trong ngoài nước và các văn bản pháp quy mới.
- Giới thiệu hoặc tổ chức (hay phối hợp tổ chức) các hội trợ quốc tế tạo điều kiện cho các DNVVN có cơ hội tiếp xúc giao lưu, xúc tiến trao đổi mua bán hàng hóa, dịch vụ.
- Ngoài ra, cũng cần phải tổ chức các chương trình, khóa học cho các DNVVN nhằm tập huấn về kĩ năng, cách thức tiếp cận thị trường trong nước và đặc biệt là thị trường nước ngoài.
e. Thành lập thêm các công ty cho thuê tài chính và quỹ bảo lãnh tín dụng cho các DNVVN
Thực trạng chung của các DNVVN là vốn rất ít, chủ yếu là vốn đi vay, trình độ công nghệ lạc hậu, khả năng quản lý hạn chế, bởi vậy các doanh nghiệp phải tìm đến nguồn vốn tín dụng ngân hàng, nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng đủ điều kiện để vay vốn, họ buộc phải tìm đến các nguồn vốn phi chính thức với lãi suất cao. Vì vậy giải quyết vấn đề thiếu vốn là khâu đột phá nhằm khai thác mặt tích cực, hạn chế bất lợi đối với cả các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp. Các công ty cho thuê tài chính và quỹ bảo lãnh tín dụng sẽ là nguồn tài trợ vốn, đặc biệt là vốn vay trung dài hạn cho các DNVVN, vừa đảm bảo an toàn vừa phù hợp với khả năng nguồn lực của doanh nghiệp. Hiện nay, các DNVVN mới chỉ có thể tiếp cận nguồn vốn này chủ yếu dưới hình thức nhận bảo lãnh từ Ngân hàng Phát triển Việt Nam - VDB, bởi vậy cần phải quan tâm mở rộng hơn vấn đề này.
3.3.2. Đối với NHNN
- NHNN cần thực hiện nhanh chóng, có hiệu quả việc hợp tác đào tạo quốc tế cho các cán bộ quản lý ngân hàng theo hướng nâng cao nghiệp vụ, trình độ quản trị, điều hành hoạt động ngân hàng đạt tiêu chuẩn quốc tế.
- Sửa đổi, ban hành các nghị định nhằm hoàn thiện cơ chế, chính sách tín dụng và bảo lãnh đối với DNVVN, tạo điều kiện hỗ trợ ngân hàng trong việc mở rộng cho vay các DNVVN được an toàn và hiệu quả. Tiếp tục thu hút các nguồn vốn, tìm kiếm nguồn vốn hỗ trợ cho các DNVVN của các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ.
- Tổ chức tốt việc cung cấp thông tin cho các NHTM mà trước hết là đưa ra một số thông số tài chính về các chỉ tiêu phản ánh xác thực tình hình thực tế của ngành ngân hàng nói chung. Điều này, không chỉ giúp cho các NHTM tự nhìn nhận, đánh giá bản thân mình so với hệ thống ngân hàng hay so với những đối thủ cạnh tranh khác, mà còn giúp cho NHNN kiểm soát tổng thể mọi hoạt động của các ngân hàng nhằm phục vụ tốt cho công tác dự báo xu hướng phát triển của các NHTM, điều chỉnh kịp thời các quy định và biện pháp giám sát, đặc biệt là công tác hoạch định chiến lược phát triển toàn ngành trong bối cảnh hội nhập và cạnh tranh quốc tế.
3.3.3. Đối với Ngân hàng VPBank
- Xúc tiến việc đổi mới mô hình, mạng lưới kinh doanh theo hướng xây dựng tập đoàn kinh doanh đa năng trên cơ sở củng cố phát triển nâng cao hiệu quả kinh doanh của các đơn vị hiện có. Từng bước sắp xếp lại mạng lưới chí nhánh khu vực theo hướng chuyên doanh trong từng lĩnh vực, tập trung vào các địa bàn trọng điểm, có tiềm năng phát triển. Đồng thời trên cơ sở xây dựng những chỉ tiêu chuẩn cần thiết cho một ngân hàng trực thuộc và các phòng giao dịch, tiến hành đánh giá tổ chức lại đối với những đơn vị kinh doanh có hiệu quả thấp.
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách trong hoạt động tín dụng đối với DNVVN đặc biệt cần giảm bớt hình thức hoạt động theo kiểu tập trung của một quy trình tín dụng, bằng cách phân chia trách nhiệm, quyền hạn cho các đơn vị ngân hàng nhiều hơn, ban hành các văn bản chỉ đạo rõ ràng về hạn mức tín dụng, tài sản đảm bảo, vốn đối ứng cần có của doanh nghiệp khi vay vốn tại ngân hàng… Điều đó sẽ tạo điều kiện rất lớn để DNVVN dễ dàng tiếp cận vốn tín dụng từ VPBank.
- Khối công nghệ thông tin ngân hàng cần đẩy mạnh hoạt động, ứng dụng công nghệ theo hướng thực tiễn và chủ động hội nhập công nghệ tiên tiến trên thế giới. Thực hiện tốt chức năng tham mưu cho Tổng giám đốc trong việc lập kế
hoạch, xây dựng, triển khai, cung cấp và hỗ trợ dịch vụ công nghệ thông tin trên hệ thống VPBank nhằm mục đích cuối cùng là tạo ra các sản phẩm mới có sức cạnh tranh trên thị trường, cũng như năng cao năng lực xử lý thông tin phục vụ cho công tác thẩm định, đánh giá khả năng hoàn trả nợ, an toàn tín dụng và thông tin quản trị hệ thống.
- Kiện toàn bộ máy quản trị điều hành từ hoạch định chính sách kinh doanh, tạo môi trường pháp lý, chỉ đạo điều hành, kiểm tra, kiểm soát đồng thời củng cố sự phối hợp chặt chẽ của toàn hệ thống, giữa Hội sở chính với ngân hàng, giữa ban lãnh đạo với nhân viên… nhằm phát huy truyền thống đoàn kết, nâng cao trách nhiệm của mỗi thành viên. Tăng cường kiểm tra kiểm soát thực hiện kiểm toán độc lập toàn hệ thống, đảm bảo hệ thống kiểm tra nội bộ phải phát hiện được mọi sai sót tại từng ngân hàng và trong toàn hệ thống.
3.3.4. Đối với các DNVVN
Muốn tiếp cận dễ dàng nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng nói chung và VPBank nói riêng, DNVVN cũng cần có sự đổi mới, chuyển biến theo hướng tích cực, hợp tác với ngân hàng trên các phương diện sau:
- DNVVN phải tự nâng cao trình độ quản lý, trình độ trong sản xuất kinh doanh, chú trọng trong việc gia tăng nguồn vốn đối ứng, đảm bảo tình hình tài chính, xây dựng và hoạch định phương án kinh doanh chi tiết, rõ ràng nhằm thuyết phục ngân hàng cho vay vốn. Có thể mời chuyên gia tư vấn hoặc sử dụng chính các dịch vụ tư vấn của ngân hàng để tăng tính hiệu quả và khả thi cho dự án.
- Tích cực, chủ động tìm hiểu, cập nhật thông tin về cơ chế chính sách của ngân hàng và các nguồn tài trợ, các chương trình ưu đãi về vốn, dịch vụ từ các ngân hàng không chỉ khi có nhu cầu về nguồn vốn mới mà ngay cả khi dự án chỉ mới bắt đầu là ý tưởng.
- Nâng cao uy tín với ngân hàng bằng cách năng cao năng lực cạnh tranh của mình trên thị trường, trung thực trong việc sử dụng vốn cũng như các điều kiện liên quan đến cho vay, thiết lập mối quan hệ lâu dài với ngân hàng để giảm bớt các trình tự, thủ tục trong các dự án tiếp theo.
- Bên cạnh đó, các DNVVN phải thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về hệ thống sổ sách kế toán, báo cáo tài chính, các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản… trong trường hợp cần thiết ngân hàng có thể giảm bớt thời gian khi xem xét các thủ tục này.
49
Kết luận chương 3
Từ cơ sở lý luận về DNVVN và mở rộng cho vay DNVVN của chương 1, thực trạng ở chương 2; chương 3 đã đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm thực hiện mở rộng cho vay của ngân hàngVPBank đối với các DNVVN một cách hiệu quả, đồng thời cũng đưa ra một số kiến nghị với các cơ quan quản lý Nhà nước, Ngân hàng nhà nước, các DNVVN và với ngân hàngVPBank nhằm mục tiêu mở rộng cho vay có hiệu quả đối với đối tượng khách hàng DNVVN.
KẾT LUẬN
Xu hướng khu vực hóa, toàn cầu hóa như một cơn lốc mạnh mẽ buộc các doanh nghiệp Việt Nam phải tự vận động và đổi mới nếu không muốn tụt lại phía sau. Các DNVVN vì thế cũng đã luôn phải cố gắng, nỗ lực hết mình để phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của đất nước. Một trong những điều kiện giúp DNVVN phát triển mạnh mẽ là vốn, đặc biệt là vốn vay từ ngân hàng. Hoạt động cho vay tại VPBank đã tạo điều kiện tốt về vốn để các doanh nghiệp có thể thực hiện sản xuất kinh doanh. Thực tế đã chứng minh không ít các DNVVN sử dụng vốn đúng mục đích, đem lại hiệu quả hoạt động khả quan, trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. Tuy nhiên, chất lượng tín dụng tại VPBank chưa thực sự cao, vì thế việc mở rộng tín dụng với đối tượng khách hàng là DNVVN bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế cần khắc phục. Từ những phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động trên, đề tài đã nêu lên một số nguyên nhân, hạn chế và biện pháp khắc phục những nguyên nhân đó, dù không được toàn diện và đầy đủ nhưng rất mong sẽ phần nào giúp ích cho ngân hàng có thêm một số giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn kế hoạch mở rộng tín dụng với DNVVN trong thời gian tới.
Như vậy, có thể nói khóa luận đã đạt được một số kết quả như sau:
Thứ nhất: Khái quát được những cơ sở lý luận của việc mở rộng tín dụng với DNVVN như các khái niệm cơ bản, các chỉ tiêu hay các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng tín dụng với DNVVN.
Thứ hai: Dựa trên các cơ sở lý luận khoa học và những minh họa sinh động, cụ thể để phân tích thực trạng việc mở rộng tín dụng với DNVVN tại VPBank.
Thứ ba: Chỉ ra những kết quả đạt được cũng như nguyên nhân và hạn chế đối với việc mở rộng tín dụng với DNVVN tại VPBank để từ đó đưa ra một số kiến nghị và giải pháp mang tính khả thi, có cơ sở nhằm mở rộng và phát triển hơn vấn đề này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo thường niên, báo cáo tài chính của Ngân hàng VPBank các năm 2010, 2011, 2012, 2013
2. Tạp chí Ngân hàng VPBank các năm 2010, 2011, 2012, 2013
3. Các văn bản, nghị định hướng dẫn của Ngân hàng VPBank về hoạt động tín dụng
4. Kinh tế chính trị cao cấp tập 1 ( Nhà xuất bản chính trị quốc gia )
5. Giáo trình Ngân hàng thương mại ( PGS.TS Nguyễn Văn Tiến, Nhà xuất bản Thống kê)
6. Giáo trình Ngân hàng thương mại ( NGƯT.TS Tô Ngọc Hưng, Nhà xuất bản Thống kê )
7. Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính ( Frederic Mishkin)
8. Tạp chí của Tổng cục Thống kê ISNN 0866-7322, Số 5/2013 (475)
9. http://www.vinacorp.vn/news/doanh-nghiep-vua-va-nho/ct-544643
10. http://www.tapchitaichinh.vn/Trao-doi-Binh-luan/Doanh-nghiep-nho-va-vua- Thuc-trang-va-giai-phap-ho-tro-nam-2013/22487.tctc