Chương 2
Thực trạng Vận dụng marketing xuất khẩu trong kinh doanh xuất khẩu tại công ty May 10
i. Giới thiệu Công ty May 10
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty May 10
Công ty May 10 (Garco 10) là doanh nghiệp nhà nước chuyên sản xuất và kinh doanh hàng may mặc thuộc Tổng công ty Dệt may Việt Nam
(Vinatex). Ra đời từ những ngày đầu của cuộc kháng chiến trường kỳ
chống thực dân Pháp, đến nay công ty đã có hơn nửa thế kỷ tồn tại và phát triển. Từ những công xưởng và bàn công xưởng nhỏ bé với máy móc, công cụ thô sơ lúc đầu, ngày nay May 10 đã trở thành doanh nghiệp mạnh, được trang bị máy móc hiện đại, có cơ ngơi khang trang, sản xuất và đời sống không ngừng phát triển và là một trong sè Ýt công ty sản xuất và xuất khẩu hàng may mặc lớn của cả nước. Từ nhiệm vụ phục vụ quân đội là chính, đến nay Công ty May 10 đã ngày càng mở rộng các mặt hàng phong phú, đa dạng. Không những đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước, May 10 còn là doanh nghiệp xuất khẩu hàng may mặc có uy tín trên thị trường may mặc
thế
giới.
Trong đó sơ mi mặt hàng truyền thống của công ty là mặt hàng
được khách hàng ưa chuộng, đánh giá cao về chất lượng sản phẩm.
Từ năm 1992 đến nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của ngành
dệt may Việt Nam, công ty đã mạnh dạn tìm kiếm thị trường trong và ngoài nước, đẩy mạnh đầu tư vào hạ tầng kinh tế kỹ thuật, đổi mới mặt hàng, đào tạo mới và đào tạo lại đội ngò công nhân và cán bộ quản lý kinh tế
kỹ thuật…. Mỗi năm đạt mức tăng trưởng bình quân trên 30%. Với quy
hoạch phát triển trong 10 năm tới, công ty đang từng bước vững chắc vươn
lên trở thành một trung tâm sản xuất và kinh doanh hàng dệt may lớn của Việt Nam.
Với những thành tích đạt được trong sản xuất, kinh doanh và các hoạt động xã hội khác, Công ty May 10 đã được Đảng và Nhà nước trao tặng danh hiệu cao quý Anh hùng lao động.
Đối với May 10, chất lượng sản phẩm đã trở thành vấn đề sống còn
của doanh nghiệp, là uy tín, danh dự, trách nhiệm và là niềm tự hào của
mỗi cán bộ, công nhân viên May 10. Với nhận thức đó, liên tục trong nhiều năm, sản phẩm May 10 luôn đạt được nhiều huy chương vàng, bạc, đồng,
bằng khen, các danh hiệu “Sản phẩm được người tiêu dùng ưa thích”,
“Hàng Việt Nam chất lượng cao”, “Giải thưởng vàng chất lượng Việt Nam”. Năm 2000, Công ty May 10 đã được tổ chức AFAQ Cộng hoà Pháp cấp chứng chỉ ISO 9002 và chứng chỉ chất lượng toàn cầu IQNET.
Hiện nay, với 4000 lao động, mỗi năm công ty sản xuất trên 6 triệu sản phẩm chất lượng cao các loại, trong đó 80% sản phẩm được xuất khẩu sang các thị trường CHLB Đức, EU, Nhật Bản, Hồng Kông, Canada, Mỹ….Nhiều sản phẩm với các nhãn hiệu nổi tiếng, có tên tuổi lớn của
ngành may mặc thời trang trên thị
trường thế
giới như
Pierre Cardin,
GuyLaroche, Maxim, Jacques Britt, Seidensticker, Dornbush, C&A, Camel, Arrow, Report, Structure, Express v.v…đã được sản xuất bởi những bàn tay, khối óc của những người công nhân May 10.
2. Cơ cấu tổ chức các đơn vị trong công ty
Cơ quan Tổng giám đốc là cơ quan có trách nhiệm và quyền hạn cao nhất trong doanh nghiệp, đứng đầu là Tổng giám đốc, giúp việc cho Tổng giám đốc có Phó Tổng giám đốc và các giám đốc điều hành. Cơ quan Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước Tổng Công ty, Bộ và Nhà nước về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Tham mưu cho Cơ quan Tổng giám đốc có các phòng: Phòng kế
hoạch, Phòng kinh doanh, Phòng kho vận, Phòng kỹ thuật, Phòng kế toán tài chính, Phòng quản lý chất lượng (QA), Văn phòng công ty, và các phân xưởng sản xuất.
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:
- Phòng kế hoạch:quản lý công tác kế hoạch, xuất nhập khẩu; kinh doanh thương mại (FOB); tham gia đàm phán ký kết các hợp đồng kinh tế,
soạn thảo và thanh toán các hợp đồng; giải quyết các thủ tục xuất nhập
khẩu trực tiếp theo sự uỷ quyền của Tổng giám đốc; xây dựng và đôn đốc
thực hiện kế
hoạch sản xuất của các đơn vị
để đảm bảo hoàn thành kế
hoạch của công ty.
- Phòng kinh doanh:có chức năng tổ chức kinh doanh thương mại
tại thị
trường trong nước; Nghiên cứu chế
thử
sản phẩm chào hàng, tổ
chức thông tin quảng cáo giới thiệu sản phẩm trong nước; Tham gia đàm
phán ký kết hợp đồng kinh tế với khách hàng trong nước, soạn thảo và
thanh toán các hợp đồng kinh tế đã ký kết; Tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm may mặc và các hàng hoá khác theo quy định của công ty tại thị
trường trong nước; Cung doanh.
ứng vật tư thiết bị theo yêu cầu sản xuất kinh
- Phòng kho vận:có chức năng quản lý, chế biến, cấp phát nguyên
phụ liệu cho sản xuất, công tác vận tải hàng hoá, nguyên phụ liệu phục vụ kịp thời theo yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phòng kỹ thuật:quản lý công tác kỹ thuật công nghệ, kỹ thuật cơ
điện, công tác tổ chức sản xuất, nghiên cứu ứng dụng phục vụ sản xuất các thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến và tiến bộ kỹ thuật mới, nghiên cứu đổi mới máy móc thiết bị theo yêu cầu của công nghệ nhằm đáp ứng sự phát triển sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phòng tài chính kế toán:phô trách công tác kế toán tài chính của công ty, nhằm sử dụng đồng tiền và đồng vốn đúng mục đích, đúng chế độ chính sách, hợp lý và phục vụ cho sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
- Phòng chất lượng:
phô trách công tác quản lý hệ
thống chất
lượng của công ty theo tiêu chuẩn ISO 9002; duy trì và đảm bảo hệ thống chất lượng hoạt động có hiệu quả; kiểm tra và kiểm soát chất lượng từ khâu đầu đến khâu cuối của quá trình sản xuất để sản phẩm xuất xưởng đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật đã quy định.
- Ban đầu tư phát triển:là đơn vị nghiệp vụ về xây dựng cơ bản
có chức năng tham mưu cho Tổng giám đốc về
quy hoạch, đầu tư
phát
triển công ty; lập dự án đầu tư, tổ chức thiết kế, thi công và giám sát thi công các công trình xây dựng cơ bản; bảo dưỡng duy trì các công trình xây dựng, vật kiến trúc trong công ty.
- Văn phòng công ty:là đơn vị tổng hợp, vừa có chức năng giải
quyết về nghiệp vụ quản lý sản xuất kinh doanh vừa làm nhiệm vụ phục vụ về hành chính và xã hội.
- Phân xưởng cơ điện:
là đơn vị
phụ
trợ
sản xuất có chức năng
cung cấp năng lượng, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị, chế tạo công cụ thiết bị mới và các vấn đề có liên quan cho quá trình sản xuất chính cũng như các hoạt động khác của doanh nghiệp.
- Phân xưởng thêu in giặt dệt: thực hiện các bước công nghệ
thêu, in, giặt sản phẩm và tổ chức triển khai dệt nhãn mác sản phẩm.
- Phân xưởng bao bì:có chức năng sản xuất và cung cấp hộp
carton, bìa lưng, khoanh cổ cho công ty và khách hàng.
- Các xí nghiệp may thành viên:là đơn vị sản xuất chính của công ty, tổ chức sản xuất hoàn chỉnh sản phẩm may từ khâu nhận nguyên phụ liệu đến nhập thành phẩm vào kho theo quy định.
- Trường công nhân kỹ thuật may thời trang: là đơn vị trực thuộc cơ quan Tổng giám đốc, có chức năng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, cán bộ điều hành và công nhân kỹ thuật các ngành nghề [15]&[16].
. Tình hình kinh doanh của công ty May 10 trong thời gian qua
May 10 là một trong những doanh nghiệp dệt may hàng đầu của cả
nước. Những năm qua công ty đã không ngừng phát triển cả về chất và
lượng. Công ty luôn dẫn đầu toàn ngành với tốc độ 30%/năm.
tăng trưởng bình quân
Hàng năm công ty sản xuất ra trên 6 triệu sản phẩm may mặc các loại, trong đó có tới 80% sản phẩm được xuất khẩu ra thị trường thế giới. Sản phẩm của công ty khá đa dạng, bao gồm áo sơ mi nam nữ, áo jacket, quần âu nam nữ, quần áo trẻ em, quần áo phụ nữ và mới đây công ty còn phát triển thêm mặt hàng áo thun, trong đó mặt hàng áo sơ mi chiếm khoảng 40%, áo jacket chiếm khoảng 30%. Công ty đang nghiên cứu dự kiến đến năm 2005 sẽ xây dựng nhà máy sản xuất áo comple đầu tiên tại Việt Nam với công suất 200000 chiếc/năm. Các sản phẩm của công ty được người tiêu dùng trong và ngoài nước đánh giá rất cao về chất lượng. Sản phẩm được xuất khẩu và tiêu thụ rộng rãi tại nhiều thị trường như Nhật Bản, Hồng Kông, Hàn Quốc, EU, Mỹ, Canada….
Trong 10 năm qua, doanh thu của công ty luôn tăng trưởng với tốc độ cao, trung bình tăng từ 10 20%/năm. Năm 1992 doanh thu đạt 20,77 tỷ đồng, đến năm 2001 doanh thu là 200 tỷ đồng, tăng gần 10 lần so với năm 1992. Nép
ngân sách nhà nước tăng từ 4,18 tỷ đồng năm 1992 lên 27,35 tỷ đồng năm
2001, tăng gấp 6,54 lần. Thu nhập bình quân cũng tăng 5,24 lần, từ đồng năm 1992 lên 1337000 đồng năm 2001.
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Đơn vị: triệu đồng
255000
Năm Chỉ tiêu | 1997 | 1998 | 1999 | 2000 | 2001 | |
1 | Tổng doanh thu | 90000 | 120115 | 146070 | 180500 | 200000 |
2 | Tổng chi phí | 83985 | 113884 | 139278 | 173436 | 192615 |
3 | Lợi nhuận | 6015 | 6231 | 6792 | 7064 | 7385 |
4 | Nép NSNN | 2140 | 2276 | 2565 | 2574 | 2735 |
5 | Vốn cố định | 20356 | 21040 | 23469 | 26178 | 29200 |
6 | Vốn lưu động | 5021 | 5650 | 6025 | 6229 | 7729 |
7 | Thu nhập bình quân/tháng (đồng) | 1172370 | 1280000 | 1306000 | 1299952 | 1337000 |
Có thể bạn quan tâm!
- Đánh Giá Khả Năng Của Doanh Nghiệp Quyết Định Tham Gia Xuất Khẩu
- Lùa Chọn Phương Thức Thâm Nhập Thị Trường Xuất Khẩu
- Hoạch Định Chính Sách Marketing Mix Xuất Khẩu
- Tình Hình Kinh Doanh Fob Theo Thị Trường Năm 2001
- Kim Ngạch Xuất Khẩu Hàng May Mặc Của May 10 Sang Nhật Bản
- Hoạt Động Xây Dựng Chiến Lược Và Kế Hoạch Marketing Mix
Xem toàn bộ 124 trang tài liệu này.
Nguồn: Báo cáo tổng kết cuối năm 1997 2001
Tính đến hết tháng 11/2002, công ty đã đạt doanh thu là 275 tỷ đồng, vượt 14,58% so với kế hoạch đề ra và vượt 37,5% so với mức thực hiện của năm 2001. Kim ngạch xuất khẩu luôn chiếm từ 70 – 80% tổng doanh thu. Gia công xuất khẩu vẫn là hình thức xuất khẩu phổ biến của công ty hiện nay, song công ty cũng đang chủ động giảm tỷ trọng gia công xuất khẩu, tích cực mở rộng phương thức kinh doanh thương mại, gia tăng hoạt động xuất khẩu
FOB (mua nguyên liệu, bán thành phẩm). Năm 2000, giá trị gia công xuất
khẩu đạt 89 tỷ đồng, chiếm 49,3% tổng doanh thu, đến năm 2001 giảm
xuống còn 65,5 tỷ đồng. Năm 2002 dự kiến giá trị gia công xuất khẩu tăng do có nhiều đơn hàng gia công xuất khẩu sang thị trường Mỹ. Năm 2001, kinh doanh FOB đạt 80 tỷ đồng tăng 60% so với năm 2000 và chiếm 40% tổng doanh thu. Bên cạnh việc khai thác và mở rộng thị trường bên ngoài, thời gian
qua công ty cũng đã quan tâm phát triển thị
trường trong nước, nhờ
đó mà
doanh thu nội địa không ngừng tăng. Bốn năm trở lại đây doanh thu tiêu thụ trong nước tăng bình quân từ 30 40%/năm. Năm 2001 đạt 54,5 tỷ đồng, tăng 32,93% so với năm 2000. Hiện công ty có trên 60 cửa hàng và đại lý trên toàn quốc.
Bảng 2.2: Tình hình sản xuất kinh doanh của May 10
Đơn vị: triệu đồng
2000 | 2001 | 11/2002(*) | |
Tổng doanh thu: | 180500 | 200000 | 275000 |
89000 | 65500 | 98700 | |
Kinh doanh FOB | 50000 | 80000 | 100000 |
Doanh thu nội địa | 41500 | 54500 | 76300 |
(*): Sè liệu tính đến hết tháng 11/2002, Phòng kế hoạch Nguồn: Báo cáo tổng kết tình hình xuất khẩu năm 2000, 2001
ii. thực trạng vận dụng marketing xuất khẩu tại công ty May 10
1. Hoạt động nghiên cứu thị trường và môi trường marketing quốc tế
1.1 Hoạt động nghiên cứu thị trường
a. Đặc điểm của sản phẩm may mặc
Hàng may mặc là sản phẩm phục vụ nhu cầu thiết yếu của con
người. Nhưng khác với các mặt hàng nhu yếu khác, hàng may mặc có những đặc điểm sau đòi hỏi các nhà sản xuất phải chú ý đến:
Tính thời vụ.
Hàng may mặc là loại sản phẩm tiêu thụ
theo mùa.
Không thể tung hàng mùa hè ra bán vào mùa đông và ngược lại.
Tính thời trang. Tính thời trang thể hiện ở hàng may mặc rất cao. Nhu cầu của nó phụ thuộc rất nhiều vào thị hiếu của người tiêu dùng. Thị
hiếu của người tiêu dùng lại có sự khác nhau giữa các lứa tuổi, trình độ
học vấn, nghề nghiệp, tập quán, tôn giáo, thãi quen tiêu dùng và quan điểm về mốt v.v…
Tính đa dạng. Quần áo biểu hiện cá tính của người mặc. Quần áo phải đảm bảo thuận tiện cho cơ thể, làm tăng vẻ đẹp bề ngoài của cơ thể, giới thiệu được cá nhân ta với người khác, phù hợp với nhu cầu, mục đích, khuôn sáo xã hội, đặc điểm lứa tuổi, giới tính v.v…Từ đó có sự khác nhau về yêu cầu tâm lý đối với quần áo ở các nhóm người khác nhau.
Thông số kỹ thuật. Hiện trên thế giới chủ yếu dùng ba hệ số đo tiêu chuẩn, đó là hệ số đo của Mỹ, Châu Âu lục địa và Đông Nam Á. Ở mỗi hệ số đo tiêu chuẩn, kích cỡ của từng lứa tuổi, giới tính lại khác nhau. Ví dụ: cùng là người châu Âu, nhưng cỡ S (46 – 48) của nam là 170 –176 cm, còn của nữ
lại là 158 –164 cm, và người Bắc Âu thì khổ người to cao hơn người Tây Âu. Ngoài hệ số đo tiêu chuẩn, cũng cần phải quan tâm nghiên cứu số đo ngoại cỡ. Đối với một doanh nghiệp xuất khẩu hàng may sẵn và thị trường chủ yếu là các nước Châu Âu, Mỹ, Nhật Bản như công ty May 10 thì càng đòi hỏi sự nghiên cứu tỉ mỉ các hệ số đo này.
Tính dân téc. Các dân téc có sự khác nhau về quan điểm thời trang, do đó có yêu cầu khác nhau về kiểu cách, chất liệu vải, màu sắc v.v…Phụ nữ Nga thích dùng vải Polyester màu sặc sỡ để may váy, trong khi phụ nữ
Đức
ưa thích hàng 100% cotton, màu sắc nhã nhặn. Phụ
nữ Trung Quốc
thích dùng vải mỏng nhẹ, màu đen hoặc trắng may áo choàng.
Sở thích về màu sắc cũng có sự khác nhau giữa các dân téc, lứa tuổi, giới tính. Trẻ em yêu thích màu sặc sỡ còn người lớn thông thường ưa thích
các gam màu nhẹ
nhàng. Nữ
giới thường mặc màu sáng hơn nam. Nam
thanh niên có xu hướng
ưa dùng vải kẻ
karo tạo sự
cường tráng, khoẻ
khoắn. Người Châu Âu thích mặc các màu nổi như đen, vàng, da cam, đỏ .
…Người da đen thì thích mặc màu trắng. Người Đức thích quần áo pha nhiều màu mà không kể đến độ tuổi. Màu sắc còn thay đổi theo mùa, theo thời tiết. Ví dụ, vào mùa hè, mọi người có xu hướng mặc các màu nóng, sáng, sặc sỡ còn vào mùa đông họ thường chọn các gam màu tối, đơn giản, nhẹ nhàng.
Nghiên cứu đặc điểm mặt hàng mà công ty kinh doanh cũng như nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng về sản phẩm giúp công ty nắm bắt được thị hiếu của người tiêu dùng để đề ra các chính sách marketing phù hợp với từng thị trường, đoạn thị trường.
b. Công tác nghiên cứu thị trường
Đối với một công ty mà có tới trên 80% sản phẩm sản xuất là nhằm xuất khẩu ra thị trường nước ngoài như May 10 thì thị trường là giải pháp