TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. ADB (2004), Dự án nâng cao hiệu quả thị trường cho người nghèo: Báo cáo Hội thảo khởi động, Hà Nội
2. ADB (2004), Không thể chế nào là quan trọng cho việc duy trì tăng trưởng dài hạn ở Việt Nam, Hà Nội.
3. Ansel M. Sharp, Charles A. Register, Paul W. Grimes (2005), Kinh tế học trong các vấn đề xã hội, NXB Lao động, Hà Nội
4. Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội (2007), Văn kiện chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo giai đoạn 2006-2010, Hà Nội
5. Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội (2005), Tài liệu tập huấn cán bộ làm công tác xóa đói giảm nghèo cấp tỉnh/huyện, NXB LĐXH, Hà Nội.
6. Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Chương trình phát triển Liên hợp quốc (2004), Đánh giá và lập kế hoạch cho tương lai: Đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo và chương trình 135, Hà Nội.
7. Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội và Chương trình phát triển Liên hợp quốc (2006), Báo cáo của đoàn công tác thăm quan học tập kinh nghiệm xóa đói giảm nghèo của Ấn Độ (tài liệu báo cáo hội thảo do Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội và UNDP tổ chức), Hà Nội.
8. Các nhà tài trợ cho Việt Nam (2000), Tấn công nghèo đói-Báo cáo phát triển Việt Nam, Báo cáo chung của các nhà tài trợ tại Hội nghị Tư vấn các nhà tài trợ Việt Nam, Trung tâm Thông tin Phát triển Việt Nam, Hà Nội
9. Các nhà tài trợ cho Việt Nam (2002), Việt Nam thực hiện cam kết, Trung tâm Thông tin Phát triển Việt Nam, Ngân hàng thế giới tại Việt Nam, Hà Nội.
10. Các nhà tài trợ cho Việt Nam (2003), Nghèo (Báo cáo phát triển Việt Nam), Báo cáo chung của các nhà tài trợ tại Hội nghị Tư vấn các nhà tài trợ Việt Nam, Trung tâm Thông tin Phát triển Việt Nam, Hà Nội.
11. Các nhà tài trợ cho Việt Nam (2007), Bảo trợ xã hội, Báo cáo chung của các nhà tài trợ tại Hội nghị tư vấn các nhà tài trợ cho Việt Nam, Hà Nội.
12. Chính phủ nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2003), Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo, Hà Nội.
13. Đảng Cộng sản Việt Nam (2008), Văn kiện Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam X, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội
14. Đàm Hữu Đắc (2006), “Xóa đói giảm nghèo theo hướng phát triển bền vững ở nước ta hiện nay”- Tạp chí Cộng sản và Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Nhà xuất bản Công an nhân dân, Hà Nội
15. DFID, Thuật ngữ hướng dẫn đào tạo từ xa sinh kế bền vững (www.livelihoods.org)
16. Dominique Haughton, Johnathan Haughton, Sarah Bales, Trương thị Kim Chuyên, Nguyễn Nguyệt Nga, Hoàng Văn Kình (1999), Hộ gia đình Việt Nam nhìn qua phân tích định lượng, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
17. Dominique Haughton, Johnathan Haughton, Nguyễn Phong (2001), Mức sống trong thời kỳ kinh tế bùng nổ, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
18. Epprecht, M., Le, T., Minot, N. và Trần, A. (2006), Đa dạng hoá thu nhập và đói nghèo ở miền núi phía Bắc Việt Nam, Viện nghiên cứu chính sách lương thực quốc tế, Hà Nội
19. I.Bhushan, Erik Bloom (2001), Nguyễn Minh Thắng, Nguyễn Hải Hữu, Vốn nhân lực của người nghèo ở Việt Nam, Nhà xuất bản Lao động-Xã hội, Hà Nội.
20. Lê Vinh Danh (2001), Chính sách công của Hoa Kỳ giai đoạn 1935-2001, NXB Thống Kê, Hà Nội
21. Lương Hồng Quang, Nguyễn Tuấn Anh, Trần Lan Hương, Bùi Hoài Sơn, Phạm Nam Thanh (2001), Văn hoá của người nghèo ở Việt Nam: Thực trạng và giải pháp, NXB Văn hoá-Thông tin, Hà Nội.
22. Nguyễn Khắc Viện (1994), Marketing xã hội hay truyền thông giao tiếp, Nhà xuất bản Thế giới, Hà Nội.
23. Nguyễn Thị Hằng (1997), Vấn đề xóa đói giảm nghèo ở nông thôn nước ta hiện nay, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
24. Nguyễn Thị Hằng (2001), “Xóa đói giảm nghèo-biện pháp hữu hiệu để bảo vệ môi trường và phát triển bền vững” (tham luận tại Hội nghị Phát triển bền vững, Hà Nội tháng 11, 2001).
25. Nguyễn Thị Thuận (2004), Vận dụng lý thuyết giới trong xóa đói giảm nghèo ở một số tỉnh miền Trung , Luận án Tiến sỹ kinh tế, ĐH KTQD, Hà Nội.
26. Oxfam và Action Aid Việt Nam (2008), Tác động của biến động giá cả đến đời sống và sinh kế của người nghèo tại Việt Nam, Hà Nội
27. Phạm Xuân Nam (2001), Quản lý sự phát triển xã hội trên nguyên tắc tiến bộ và công bằng xã hội, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội
28. Philip Kotler (1994), Những nguyên lý tiếp thị, Nhà xuất bản Thành phố Hồ Chí Minh, TP HCM
29. Stephan Nachuk (2001), Thức dậy một tiềm năng, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội
30. Thomas Friedman (2007), Thế giới phẳng, Nhà xuất bản Khoa học Xã hội, Hà Nội.
31. Tạp chí Sức khỏe và đời sống, (2007), Hiến máu nhân đạo phát triển mạnh nhưng chưa bền vững, http://www.suckhoedoisong.vn/815p0c61.
32. Trần Minh Đạo (2002), Giáo trình Marketing căn bản, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, NXB Giáo dục, Hà Nội.
33. Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia, 2008, Tai nạn giao thông trong tháng 10 giảm 1.434 người chết, http://www1.mt.gov.vn/ykienatgt/default.asp.
34. Uỷ ban Dân số, gia đình và trẻ em (2003), Chương trình đào tạo truyền thông dân số, sức khoẻ sinh sản-công tác vận động trong lĩnh vực dân số và chăm sóc sức khoẻ sinh sản, NXB Y học, Hà Nội.
35. Viện Khoa học Lao động và Xã hội (2006), Nâng cao hiệu quả thị trường cho người nghèo: Đánh giá sinh kế và thị trường có sự tham gia của người dân tại Trà Vinh, Hà Nội..
36. Viện Khoa học Lao động và Xã hội (2006), Nâng cao hiệu quả thị trường cho người nghèo: Đánh giá sinh kế và thị trường có sự tham gia của người dân tại Hà Tĩnh, Hà Nội.
37. Viện Khoa học Lao động và Xã hội (2006), Nâng cao hiệu quả thị trường cho người nghèo: Đánh giá sinh kế và thị trường có sự tham gia của người dân tại Đắc Nông, Hà Nội.
38. Vũ Thị Hiểu (1996), Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động để góp phần xóa đói giảm nghèo ở nông thôn Việt Nam, Luận án Tiến sỹ kinh tế, ĐHKTQD, Hà Nội.
Tiếng Anh
39. Alan R. Andreasen, Minette E. Drumwright (2000), Ethics in Social Marketing. Washington, DC: Georgetown University Press. (online)
40. Andreasen, A. R (1995), Marketing social change: Changing behavior to promote health, social development and the environment. San Fransisco: Jossey-Bass.
41. Barrington, G.V and Kneeshaw, R (1996). The HIV/AIDS initiative for young adults: Phase 2, themes. Gail V. Barrington & Associates Inc. Alberta.
42. Edwards, P. (1997). Social marrketing savvy: ParticipACTION celebrates its silver anniversary. Canada.
43. Goldsmith, M. (1998). Global communications and community of choice. In F. Hesselbein, M. Goldsmith, R. Beckhard and R.F. Shubert (Eds), The community of the future (pp.101-104). San Fransisco: Jossey-Bass
44. GRIPS Development Forum (2003), Linking economic growth and Poverty reduction (forum 9/2003), Hà Nội.
45. John Shewchuk (1997), Social Marketing For Organizations, Ontario (online)
46. Kneeshaw, R. (1996). The HIV/AIDS initiative for young adults: Phase 2, literature review. Gail V. Barrington & Associates Inc. Alberta
47. Les Robinson (2006), “A 7 Step Social Marketing Approach”, Presentation to Waste Educate 98 Conference on Social Change Media (online)
48. Lefebvre, R.C. (1997). 25 years of social marketing: Looking back to the future. Social Marketing Quarterly, San Fransisco: Jossey-Bass
49. Lefebvre, R.C. and Rochlin, L. (1997). Social marketing. In K. Glanz, F.M. Lewis, and B.K. Rimer (Eds), Health Behavior and Health Education: Theory, Research, and Practice (pp. 384-402). San Francisco.
50. Lynn MacFadyen, Martine Stead and Gerard Hastings (1999), Social Marketing
- A Synopsis by the Centre for Social Marketing (online)
51. Maibach, E. and Holtgrave, D.R. (1995). Advances in public health communication. Annu. Rev. Public Health, Canada
52. Maibach, E., Shenker, A. & Singer, S. (1997). Results of the Delphi survey. Journal of Health Communication, San Fransisco
53. Middlestadt, S., Hoffman, C., D'Andrea, E.M. (1996). What intervention studies say about effectiveness: A resource for HIV prevention community planning groups. Washington, D.C.
54. Ministry of Health (1993), Still making a difference: The Impact of the Health promotion directorate’s social marketing campaign 1992-1993, Canada
55. Nedra Kline Weinreich, 1999, Hands-on Social marketing: A step-by-step guide, Sage Publications, USA
56. Philip D. Harvey (1998), Let every child be wanted-How Social marketing is Revolutionizing Contraceptive use around the World, Auburn House- Greenwood Publishing Group, Inc.
57. Philip Kotler, Ned Roberto, Nancy Lee (2002), Social marketing improving the quality of Life, Sage Publications, USA
58. Philip Kotler, R. Andreasen (1998), Strategic Marketing for nonprofit organizations, Practice Hall, USA
59. Rothschild, M. (1997). An historic perspective of social marketing. Journal of Health Communication (online)
60. Shaw.H.K, (2000), Proportion of US: Women ever pregnant before age 20.
(http://www.teenpregnancy.org/faststats.htm)
61. Smith, W. (1998). Social marketing: What's the big idea? Social Marketing Quarterly
62. UNDP and Universite’ LAVAL, IDEA International (2001), Poverty reduction strategy-the Malian experience, Canada.
Phụ lục 1
Thiết kế nghiên cứu thực trạng nhận thức, hành vi của người nghèo ở Việt Nam
Mục tiêu của nội dung này là nghiên cứu nhận thức của người nghèo đối với các vấn đề liên quan đến giảm nghèo để thông qua đó phát hiện những vấn đề cần thay đổi về nhận thức, thái độ, hành vi của người nghèo cũng như điều chỉnh giải pháp, chính sách thích ứng hơn yêu cầu giảm nghèo. Chính vì vậy, các chỉ tiêu đánh giá chính bao gồm: mức độ hiểu biết của người nghèo về giảm nghèo bền vững; đánh giá cuả người nghèo về tính phù hợp và mức độ hiệu quả của các chiến lược, can thiệp giảm nghèo; hành vi của người nghèo trước các kích thích môi trường (như kích thích của các chiến dịch marketing xã hội)?...
Nhằm đạt được mục tiêu đó, nhiệm vụ đặt ra là cần tiến hành các nghiên cứu sau: (1) nghiên cứu tài liệu thứ cấp (tổng quan các nghiên cứu đã có) và (2) khảo sát thực tế với quy mô mẫu, nội dung có tính đại diện và phù hợp với khả năng thực hiện.
Các tài liệu, số liệu thứ cấp liên quan đến việc đánh giá nhận thức, thái độ, hành vi của người nghèo bao gồm các nghiên cứu, báo cáo giảm nghèo, các báo cáo tình hình, kết quả thực hiện các dự án giảm nghèo.... Bên cạnh đó, một nguồn số liệu rất quan trọng được sử dụng cho nghiên cứu này là các bộ số liệu gốc của các cuộc điều tra khảo sát mức sống dân cư từ 1992/1993; 1997/1998, 2002, 2004, 2006 do Tổng cục Thống kê thực hiện. Các bộ số liệu này có tính đại diện cao (cho 8 vùng trong cả nước) với quy mô mẫu từ 4800 hộ trở lên (1992/1993 là 4800 hộ; 1997/1998 là 6000 hộ; và 2004, 2006 là 9000 hộ). Tuy nhiên, do mục tiêu của các cuộc điều tra này nhằm đánh giá tổng hợp mức sống dân cư nên mặc dù có không ít biến số phản ánh hành vi của người dân thì cũng không có đủ thông tin phục vụ cho việc đánh giá chuyên sâu về nhận thức, thái độ, hành vi của người nghèo trong chuyên đề này. Chính vì vậy, việc khảo sát, tham vấn đánh giá thực trạng nhận thức, hành vi về giảm nghèo ở người nghèo là cần thiết. Để cho việc
đánh giá phù hợp với yêu cầu và năng lực thực tế (gồm cả thời gian, nhân lực và tài chính), những tiêu chí sau đây được đặt ra cho việc thiết kế mẫu và phương pháp nghiên cứu:
- Có tính đại diện ở cấp quốc gia;
- Phù hợp với năng lực thực tế (thời gian, nhân lực và tài chính);
- Phù hợp với mục tiêu đánh giá nhận thức, thái độ và hành vi vươn lên thoát nghèo của người nghèo.
Trên cơ sở đó, việc đánh giá nhận thức, thái độ và hành vi thoát nghèo của người nghèo được thiết kế như sau:
Về phương pháp thu thập thông tin: Nghiên cứu sử dụng hai phương pháp là phỏng vấn trực tiếp và thảo luận nhóm do hai phương pháp này có khả năng bổ sung cho nhau và làm cho kết quả đánh giá sâu và đúng. Đối với phỏng vấn trực tiếp, nghiên cứu sử dụng bảng hỏi chủ yếu với các câu hỏi đóng. Ngược lại, công cụ sử dụng trong các cuộc thảo luận nhóm là danh mục chủ đề cần thảo luận (checklist). Hai công cụ nay được giới thiệu trong phụ lục tiếp theo.
Về đối tượng khảo sát: Từ nghiên cứu tổng quan cho thấy có những khác biệt về nhận thức, thái độ và hành vi giữa nhóm rất nghèo, nhóm nghèo và nhóm thoát nghèo là khá rõ ràng. Nếu nhóm nghèo và nhóm rất nghèo thuộc diện nhóm cần tập trung hỗ trợ giảm nghèo thì nhóm thoát nghèo cung cấp những kinh nghiệm, bài học tốt cho việc đề xuất giải pháp can thiệp giảm nghèo. Vì vậy, ba nhóm đối tượng (hay khách thể trong nghiên cứu) này được tập trung nghiên cứu. Việc phân loại thành các nhóm đối tượng này do cán bộ của địa phương thực hiện trên cơ sở hoạt động rà soát tình hình nghèo đói ở địa phương. Tổng số đối tượng phỏng vấn và trao đổi là 315 người.
Địa bàn khảo sát: khảo sát tại 7 tỉnh thuộc 7 vùng trên cả nước; mỗi tỉnh khảo sát 1 xã. Mẫu khảo sát là 315 người cho cả 7 tỉnh trong đó chia ra làm 3 nhóm đối tượng. Địa bàn và mẫu cụ thể như sau:
Tỉnh | Tổng | Rất nghèo | Nghèo | Mới thoát nghèo | |
1 | Tuyên Quang (xã Trung Sơn, Yên Sơn) | 45 | 15 | 15 | 15 |
2 | Hoà Bình (xã Liên Hoà, Lạc Thuỷ) | 45 | 15 | 15 | 15 |
3 | Bắc Ninh (xã Phú Hoà, Lương Tài) | 45 | 15 | 15 | 15 |
4 | Thanh Hoá (xã Đồng Phú) | 45 | 15 | 15 | 15 |
5 | Hà Tĩnh (xã Thạch Lạc, Thạch Hà) | 45 | 15 | 15 | 15 |
6 | Đắk Lắk (xã Cư Ni, Ea Car) | 45 | 15 | 15 | 15 |
7 | Trà Vinh (xã Ngũ Lạc, Duyên Hải) | 45 | 15 | 15 | 15 |
Tổng cộng | 315 | 105 | 105 | 105 |
Có thể bạn quan tâm!
- Nâng Cao Nhận Thức, Thúc Đẩy Năng Lực Ở Người Nghèo
- Tạo Nhận Thức, Thái Độ Tích Cực Đối Với Mục Tiêu Giảm Nghèo.
- Khuyến Khích Các Tổ Chức, Cá Nhân Xây Dựng Cộng Đồng Đoàn Kết, Tương Trợ
- Lựa Chọn Hình Thức Và Công Cụ Nghiên Cứu Theo Đối Tượng
- Marketing xã hội với việc giảm nghèo bền vững ở Việt Nam - 27
- Marketing xã hội với việc giảm nghèo bền vững ở Việt Nam - 28
Xem toàn bộ 226 trang tài liệu này.
Đặc điểm địa bàn và lý do lựa chọn địa bàn: Hầu hết các tỉnh được lựa chọn là những tỉnh có tỷ lệ nghèo đói ở mức trung bình trong khu vực và các xã được lựa chọn là những xã có tỷ lệ nghèo trung bình và cao ở tỉnh.
Đặc điểm đối tượng khảo sát: Bên cạnh tiêu chí phân nhóm rất nghèo, nghèo và thoát nghèo trong thiết kế mẫu, những tiêu chí khác cũng được quan tâm như bảo đảm tỷ lệ nữ không dưới 45%, đối tượng khảo sát là chủ hộ hoặc người có vị trí quan trọng về kinh tế của hộ gia đình. Thực tế, đã có tới 48,57% là nữ trong số 315 người được khảo sát.