Đối Tượng Được Quyền Thành Lập Và Quản Lý Doanh Nghiệp:


sản của doanh nghiệp (như trụ sở doanh nghiệp, cơ sở vật chất của doanh nghiệp). Trong quan hệ thuê doanh nghiệp, người đi thuê không chỉ được sử dụng tài sản hữu hình của doanh nghịêp mà còn có thể sử dụng những tài sản vô hình khác của doanh nghiệp như tên doanh nghiệp, thương hiệu (nếu có), uy tín trên thị trường hoặc hệ thống khách hàng của doanh nghiệp.

Việc cho thuê doanh nghiệp không làm chấm dứt tư cách pháp lý của doanh nghiệp đó, cũng không làm thay đổi chủ sở hữu của doanh nghiệp. Chính vì thế, pháp luật quy định trong thời gian cho thuê, chủ doanh nghiệp tư nhân đã đăng ký vẫn phải chịu trách nhiệm trực tiếp trước pháp luật và các bên thứ ba đối với các hoạt động của doanh nghiệp với tư cách là chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp. Mối quan hệ giữa chủ doanh nghiệp tư nhân và người thuê doanh nghiệp tư nhân là mối quan hệ thiết lập trên cơ sở hợp đồng cho thuê. Khi thực hiện quyền cho thuê doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp tư nhân phải có nghĩa vụ báo cáo bằng văn bản kèm theo bản sao hợp đồng cho thuê có công chứng đến cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế.

- Thứ hai, quyền bán doanh nghiệp tư nhân:

Điều 145 Luật doanh nghiệp 2005 cho phép chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền bán doanh nghiệp của mình cho người khác. Việc bán toàn bộ doanh nghiệp tư nhân được hiểu là việc chuyển giao quyền sở hữu doanh nghiệp tư nhân cho người khác, cũng giống như với việc cho thuê doanh nghiệp, bán doanh nghiệp cũng bao gồm việc bán các tài sản và các giá trị tài sản khác của doanh nghiệp tư nhân (không giới hạn ở những giá trị hữu hình). Tuy nhiên, bán doanh nghiệp tư nhân không có nghĩa là sau khi hoàn tất thủ tục mua bán, bên mua có thể sử dụng tư cách pháp lý của doanh nghiệp tư nhân đã mua để tiến hành các hoạt động kinh doanh. Bên mua phải đăng ký kinh doanh lại trên cơ sở doanh nghiệp tư nhân đã mua, người mua không nhất thiết phải thực hiện mục đích kinh doanh bằng cơ sở doanh nghiệp tư nhân sẵn có.

Pháp luật yêu cầu chủ doanh nghiệp tư nhân phải thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh ít nhất trước 15 ngày trước khi chuyển giao doanh nghiệp cho người khác. Kể từ ngày bán doanh nghiệp tư nhân, coi như doanh nghiệp tư nhân này chấm dứt sự tồn tại, mặc dù sau đó người mua vẫn có thể đăng ký kinh doanh lại với tên doanh nghiệp và toàn bộ cơ sở vật chất đã có của doanh nghiệp tư nhân cũ. Tuy nhiên, về nguyên tắc chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về tất cả các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác mà doanh nghiệp chưa thực hiện.

- Thứ ba, quyền tạm ngừng hoạt động kinh doanh:

Theo Điều 156 Luật doanh nghiệp 2005, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tạm ngừng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Lý do tạm ngừng hoạt động phụ thuộc vào chủ doanh nghiệp tư nhân, pháp luật không quy định những trường hợp tạm ngừng. Tuy nhiên, việc tạm ngừng hoạt động kinh doanh không có nghĩa là chủ doanh nghiệp tư nhân được hoãn lại các nghĩa vụ phải thực hiện với Nhà nước như nộp thuế hoặc với các bên thứ ba. Pháp luật cho phép chủ doanh nghiệp tư nhân tạm ngừng hoạt động kinh doanh của mình và việc làm này coi là hợp pháp nếu như chủ doanh nghiệp tư nhân báo cáo với cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế bằng văn bản về việc tạm ngừng kinh doanh 15 ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh.

Chủ doanh nghiệp không có quyền đơn phương tạm ngừng thực hiện các hợp đồng đã ký với các đối tác trong kinh doanh trừ trường hợp giữa chủ doanh nghiệp và chủ thể khác của hợp đồng có sự thỏa thuận về việc tạm ngừng hợp đồng.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 135 trang tài liệu này.

b. Nghĩa vụ của doanh nghiệp tư nhân:


Luật kinh doanh dùng cho sinh viên hệ đào tạo đại học từ xa 2007 - 7

Cũng giống như các loại hình doanh nghiệp khác, doanh nghiệp tư nhân cũng có những nghĩa vụ cơ bản như: đảm bảo việc kinh doanh đúng ngành nghề như đã ghi trong giấy phép; bảo đảm chất lượng tiêu chuẩn hàng hoá đã đăng ký; đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế và các nghĩa vụ khác với nhà nước, nghĩa vụ kê khai và định kỳ báo cáo chính xác, đầy đủ các thông tin về doanh nghiệp với cơ quan đăng ký kinh doanh, chịu sự kiểm tra của các cơ quan tài chính...

3.4 THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP VÀ ĐĂNG KÝ KINH DOANH

3.4.1 Đối tượng được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp:

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 Luật doanh nghiệp năm 2005 thì tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài (nếu không thuộc đối tượng bị cấm thành lập, quản lý công ty theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Luật doanh nghiệp 2005) có quyền thành lập, quản lý công ty ở Việt Nam. Như vậy đối tượng có quyền thành lập, quản lý công ty rất rộng bao gồm cả tổ chức, cá nhân nước ngoài có quyền lựa chọn thành lập, quản lý công ty theo các mô hình công ty đã được quy định trong Luật doanh nghiệp 2005.

Với doanh nghiệp tư nhân thì mọi cá nhân đều có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp trừ những trường hợp quy định tại điều 9 Luật doanh nghiệp.

3.4.2 Trình tự thành lập doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh:

a. Chuẩn bị hồ sơ:

Đối tượng thành lập doanh nghiệp phải lập hồ sơ đăng ký kinh doanh và nộp về phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ gồm:

- Đơn đăng ký kinh doanh (theo mẫu)

- Điều lệ công ty (không áp dụng đối với doanh nghiệp tư nhân)

- Danh sách thành viên đối với công ty TNHH có 2 thành viên trở lên; danh sách thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; danh sách cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần.

- Xác nhận về vốn pháp định đối với ngành nghề kinh doanh đòi hỏi phải có vốn pháp định.

- Chứng chỉ hành nghề đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề phải có chứng chỉ ngành nghề.

b. Tiếp nhận hồ sơ:

Phòng đăng ký kinh doanh tiếp nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh và trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, phòng đăng ký kinh doanh phải cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp. Nếu từ chối cấp đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản cho đối tượng xin thành lập doanh nghiệp biết và phải nêu rõ lý do.

* Điều kiện để được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh:

- Hồ sơ đăng ký kinh doanh hợp lệ

- Ngành nghề kinh doanh không thuộc đối tượng cấm kinh doanh

- Tên doanh nghiệp đươc đặt theo đúng quy định

- Có trụ sở chính theo quy định của pháp luật

Khi đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp được ghi tên vào sổ đăng ký kinh doanh và được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Kể từ thời điểm đó, doanh nghiệp có tư cách chủ thể kinh doanh và được tiến hành các hoạt động nhân danh công ty. Đối với những ngành nghề kinh doanh


có điều kiện thì doanh nghiệp được quyền kinh doanh những ngành nghề đó kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh hoặc có đủ điều kiện kinh doanh theo quy định.

c. Công bố nội dung kinh doanh (công khai hoá hoạt động)

Việc công khai hoá hoạt động của doanh nghiệp được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Khi đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp đã tự công khai hoá về mình, khách hàng có thể xem sổ đăng ký kinh doanh để nắm được các thông tin về doanh nghiệp. Đặc biệt, doanh nghiệp phải công bố nội dung đăng ký kinh doanh trên các phương tiện thông tin đại chúng. Cụ thể, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải đăng báo địa phương hoặc báo hàng ngày của TW trong 3 số liên tiếp.

3.5 GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP VÀ PHÁ SẢN:

3.5.1 Giải thể doanh nghiệp tư nhân:

Theo quy định của Luật doanh nghiệp, doanh nghiệp tư nhân sẽ giải thể trong các trường hợp sau:

- Theo quyết định của chủ doanh nghiệp tư nhân

Có thể coi đây là trường hợp giải thể tự nguyện. Với quy định này Luật doanh nghiệp trao cho các chủ doanh nghiệp tư nhân được quyết định việc có giải thể doanh nghiệp hay không, ở đây lý do giải thể sẽ phụ thuộc vào ý chí và sự lựa chọn rộng rãi của chủ doanh nghiệp tư nhân. Như vậy, chủ doanh nghiệp có thể giải thể doanh nghiệp với bất cứ lý do nào, điều này cũng đảm bảo được 1 cách cao hơn quyền tự do kinh doanh và sở hữu doanh nghiệp của các nhà đầu tư.

- Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

Đây là trường hợp giải thể bắt buộc khi doanh nghiệp tư nhân bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Bị thu hồi giấy chứng nhận kinh doanh cũng có nghĩa là nhà nước rút lại sự công nhận tư cách chủ thể kinh doanh đối với doanh nghiệp tư nhân. Lúc này, doanh nghiệp tư nhân không còn thẩm quyền kinh tế nghĩa là không còn được tiến hành các hoạt động kinh doanh, mục đích của việc thành lập doanh nghiệp không còn cơ hội để thực hiện nữa. Vì vậy, sự tồn tại của doanh nghiệp này cũng không còn ý nghĩa.

* Thủ tục giải thể:

Thủ tục giải thể doanh nghiệp tư nhân gồm các bước:

- Chủ doanh nghiệp tư nhân quyết định giải thể doanh nghiệp

- Chủ doanh nghiệp trực tiếp tổ chức thanh lý tài sản doanh nghiệp

- Trong thời hạn 7 ngày, phải tiến hành gửi quyết định giải thể đến cơ quan đăng ký kinh doanh và thông báo giải thể đến tất cả những người có quyền và lợi ích liên quan, các chủ nợ của doanh nghiệp (kèm theo phương án giải quyết nợ), tiến hành thông báo công khai về việc giải thể thông qua việc niêm yết quyết định giải thể tại trụ sở chính của doanh nghiệp và đăng báo của địa phương và trung ương trong 3 số liên tiếp.

- Trong thời hạn 7 ngày kể từ sau khi thực hiện xong nghĩa vụ trả nợ của doanh nghiệp, người đại diện cho doanh nghiệp phải gửi hồ sơ về giải thể doanh nghiệp tư nhân đến cơ quan đăng ký kinh doanh. Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ về giải thể doanh nghiệp, cơ quan đăng ký kinh doanh phải xoá tên doanh nghiệp tư nhân trong sổ đăng ký kinh doanh.


3.5.2 Giải thể công ty:

* Các trường hợp giải thể công ty:

- Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong điều lệ mà không có quyết định gia hạn

- Theo quyết định của tất cả các thành viên hợp danh, của Hội đồng thành viên, của chủ sở hữu, của Đại hội đồng cổ đông.

- Công ty không còn đủ số thành viên tối thiểu theo quy định của pháp luật trong thời hạn 6 tháng liên tiếp.

- Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

* Thủ tục giải thể

- Thông qua quyết định giải thể

- Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày thông qua quyết định giải thể, công ty phải gửi quyết định giải thể đến cơ quan đăng ký kinh doanh, đến chủ nợ (kèm theo phương án thanh toán nợ), người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích liên quan, người lao động trong Công ty.

- Quyết định giải thể phải được niêm yết công khai tại trụ sở chính, đăng báo địa phương hoặc báo hàng ngày của TW trong 3 số liên tiếp.

- Thanh lý tài sản và thanh toán các khoản nợ

- Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của công ty, tổ thanh lý phải gửi hồ sơ về giải thể công ty đến cơ quan đăng ký kinh doanh. Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ về giải thể, cơ quan đăng ký kinh doanh phải xoá tên doanh nghiệp trong sổ đăng ký kinh doanh.

3.5.3 Phá sản doanh nghiệp:

Việc phá sản Công ty và doanh nghiệp tư nhân được thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản.

TÓM TẮT CHƯƠNG III

1. Khái niệm doanh nghiệp: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.

2. Phân loại doanh nghiệp:

- Công ty gồm: công ty TNHH 1 hoặc 2 thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty hợp

danh.


- Doanh nghiệp tư nhân.

3. Địa vị pháp lý của các loại hình công ty:

a. Những quy định chung về các loại hình công ty:

- Khái niệm và đặc điểm của công ty

- Phân loại công ty: Công ty đối nhân và công ty đối vốn

- Tổ chức lại công ty: bao gồm các hình thức chia công ty, tách công ty, hợp nhất công ty,

sáp nhập công ty, chuyển đổi công ty.

- Thành viên công ty:


+ Sự hình thành và mất đi tư cách thành viên công ty

+ Quyền và nghĩa vụ cơ bản của thành viên công ty

- Quyền và nghĩa vụ của công ty

b. Những quy định về từng loại hình công ty cụ thể:

- Công ty TNHH 1 thành viên:

+ Khái niệm và đặc điểm

+ Tổ chức quản lý

+ Chế độ vốn và tài chính

- Công ty TNHH 2 thành viên trở lên

+ Khái niệm và đặc điểm

+ Tổ chức quản lý

+ Chế độ vốn và tài chính

- Công ty cổ phần

+ Khái niệm và đặc điểm

+ Những quy định về cổ phần, cổ phiếu, cổ đông

+ Tổ chức quản lý

+ Chế độ vốn và tài chính

- Công ty hợp danh

+ Khái niệm và đặc điểm

+ Những quy chế về các loại thành viên trong công ty hợp danh: gồm thành viên hợp danh và thành viên góp vốn.

+ Tổ chức quản lý

+ Chế độ vốn và tài chính

4. Địa vị pháp lý của doanh nghiệp tư nhân:

- Khái niệm và đặc điểm

- Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp tư nhân.

+ Quyền cho thuê doanh nghiệp

+ Quyền bán doanh nghiệp

+ Quyền tạm ngừng hoạt động của doanh nghiệp

5. Thành lập doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh:

- Chuẩn bị hồ sơ

- Tiếp nhận hồ sơ

- Điều kiện để được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

- Công khai hoá sự ra đời của doanh nghiệp

6. Giải thể và phá sản doanh nghiệp

- Giải thể công ty:

+ Các trường hợp giải thể


+ Thủ tục giải thể

- Giải thể doanh nghiệp tư nhân:

+ Các trường hợp giải thể

+ Thủ tục giải thể

- Việc phá sản công ty và doanh nghiệp tư nhân được giải quyết theo quy định của pháp luật về phá sản.

CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG III

1. Khái niệm doanh nghiệp và phân loại doanh nghiệp?

2. Khái niệm và đặc điểm của công ty?

3. Khái niệm, đặc điểm và phân loại công ty đối nhân?

4. Khái niệm, đặc điểm và phân loại công ty đối vốn?

5. Các hình thức tổ chức lại công ty? Chế độ trách nhiệm của các công ty được tổ chức lại?

6. Những quy định chung về thành viên công ty?

7. Phân tích quyền và nghĩa vụ của công ty nói chung?

8. So sánh công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn có 2 thành viên trở lên?

9. So sánh các loại thành viên của công ty hợp danh?

10. Trình bày các quy định về cổ phiếu, cổ đông của công ty cổ phần?

11. So sánh công ty hợp danh và công ty cổ phần?

12. Phân tích các loại cổ phần trong công ty cổ phần?

13. Phân tích quyền và nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp tư nhân?

14. Trình tự thành lập doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh?

15. Các trường hợp và thủ tục giải thể công ty, doanh nghiệp tư nhân?


CHƯƠNG IV: PHÁP LUẬT VỀ CÁC LOẠI HỢP ĐỒNG TRONG THƯƠNG MẠI


GIỚI THIỆU CHƯƠNG IV

Pháp luật về hợp đồng ở Việt Nam là 1 trong những chế định hết sức quan trọng nhằm điều chỉnh 1 sự thoả thuận giữa hai hoặc nhiều bên về nhiều lĩnh vực khác nhau. Văn bản pháp luật được biết và sử dụng nhiều nhất trong việc điều chỉnh quan hệ hợp đồng là Pháp lệnh hợp đồng kinh tế năm 1989, tuy nhiên do sự thay đổi của tình hình trước yêu cầu đổi mới và hội nhập văn bản pháp luật này đã bị hủy bỏ. Thay vào đó quan hệ hợp đồng đã được điều chỉnh bằng văn bản luật có giá trị pháp lý cao hơn là Bộ luật dân sự và 1 số văn bản pháp luật có liên quan như Luật thương mại, Luật đầu tư... nhằm tạo ra 1 sự thống nhất trong việc điều chỉnh các quan hệ hợp đồng kinh tế và hợp đồng dân sự.

Trong thương mại, đặc biệt là trong các quan hệ mua bán không thể thiếu được hợp đồng đó là sự ghi nhận việc thỏa thuận giữa các bên về 1 việc nào đó. Một hợp đồng bao giờ cũng là sự thỏa thuận nhưng không phải thỏa thuận nào cũng là hợp đồng nếu nội dung thoả thuận trái với pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục. Do vậy, pháp luật luôn tôn trọng quyền tự do thỏa thuận giữa các bên nhưng phải chịu sự điều chỉnh của pháp luật.

Trong chương 4 giới thiệu về các loại hợp đồng trong thương mại mang tính thông dụng và phổ biến bao gồm: hợp đồng mua bán hàng hoá, hợp đồng vận chuyển hàng hoá, hợp đồng dịch vụ logistics. Với mỗi loại hợp đồng này sẽ trình bày các quy định về khái niệm, đặc điểm, nội dung, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên, trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.

NỘI DUNG

4.1 HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HOÁ:

4.1.1 Khái niệm và đặc điểm:

a. Khái niệm:

Quan hệ mua bán hàng hoá được xác lập và thực hiện thông qua hình thức pháp lý là hợp đồng mua bán hàng hoá. Hợp đồng mua bán hàng hoá có bản chất chung của hợp đồng, là sự thoả thuận nhằm xác lập, thay đổi hay chấm dứt các quyền và nghĩa vụ trong quan hệ mua bán. Bản chất của hợp đồng mua bán hàng hoá trong thương mại dựa trên cơ sở quy định của Bộ luật dân sự về hợp đồng mua bán tài sản (Điều 428). Từ đó cho thấy hợp đồng mua bán hàng hoá trong thương mại là 1 dạng cụ thể của hợp đồng mua bán tài sản. Một hợp đồng mua bán có thể là thỏa thuận về việc mua bán hàng hoá ở hiện tại hoặc mua bán hàng hoá sẽ có ở 1 thời điểm nào đó trong tương lai. Bất cứ khi nào, một người mua hàng hoá bằng tiền hoặc phương thức thanh toán khác và nhận quyền sở hữu hàng hoá thì khi đó hình thành nên quan hệ hợp đồng mua bán hàng hoá.

Căn cứ vào các yếu tố chủ thể, đối tượng, nơi xác lập và thực hiện hợp đồng, hợp đồng mua bán hàng hoá được chia thành hợp đồng mua bán hàng hoá trong nước và hợp đồng mua bán hàng


hoá có yếu tố nước ngoài (hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế). Trong thực tiễn thương mại quốc tế, 1 hợp đồng được coi là hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế khi có 1 trong các yếu tố sau đây:

- Hàng hoá là đối tượng của hợp đồng đang tồn tại ở nước ngoài (kể cả trường hợp các bên giao kết hợp đồng có cùng quốc tịch và hợp đồng được thực hiện ngay ở nước mình)

- Hợp đồng được giao kết ở nước ngoài (nước mà các bên chủ thể giao kết hợp đồng không mang quốc tịch hoặc không cùng nơi cư trú hoặc không có trụ sở) và có thể được thực hiện ở nước mình hay nước thứ ba.

- Hợp đồng được giao kết và thực hiện bởi các bên không cùng quốc tịch hoặc không cùng nơi cư trú (đối với cá nhân) hoặc không cùng nơi đóng trụ sở (đối với pháp nhân).

b. Đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hoá:

Với tư cách là hình thức pháp lý của quan hệ mua bán hàng hoá, hợp đồng mua bán hàng hoá có những đặc điểm nhất định, xuất phát từ bản chất thương mại của hành vi mua bán hàng hoá như sau:

- Về chủ thể: hợp đồng mua bán hàng hoá được thiết lập giữa các chủ thể chủ yếu là thương nhân. Theo quy định của Luật thương mại 2005, thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại 1 cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh.

Thương nhân là chủ thể của hợp đồng mua bán có thể là thương nhân Việt Nam hoặc thương nhân nước ngoài (trong hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế). Ngoài chủ thể là thương nhân, các tổ chức, cá nhân không phải là thương nhân cũng có thể trở thành chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hoá. Hoạt động của bên chủ thể không phải là thương nhân và không nhằm mục đích lợi nhuận trong quan hệ hợp đồng mua bán hàng hoá phải tuân theo Luật thương mại khi chủ thể này lựa chọn áp dụng Luật thương mại.

- Về hình thức: hợp đồng mua bán hàng hoá có thể được thiết lập theo cách thức nào mà hai bên thể hiện được sự thoả thuận mua bán hàng hoá giữa các bên. Hợp đồng mua bán hàng hoá có thể được thể hiện dưới hình thức lời nói, bằng văn bản hoặc hành vi cụ thể của các bên giao kết. Trong những trường hợp nhất định, pháp luật bắt buộc các bên phải thiết lập hợp đồng mua bán bằng hình thức văn bản.

- Về đối tượng: hợp đồng mua bán hàng hoá có đối tượng là hàng hoá. Hiểu theo nghĩa thông thường, hàng hoá là sản phẩm lao động của con người, được tạo ra nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu của con người. Hàng hoá phải được phép lưu thông thương mại, có thể là hàng hoá đang tồn tại hoặc hàng hoá sẽ có trong tương lai.

- Về nội dung: hợp đồng mua bán hàng hoá thể hiện quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ mua bán, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu cho bên mua và nhận tiền; còn bên mua có nghĩa vụ nhận hàng hoá và trả tiền cho bên bán. Hành vi mua bán của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hoá có tính chất hành vi thương mại. Mục đích thông thường của các bên mua bán là lợi nhuận.

4.1.2 Nội dung của hợp đồng mua bán hàng hoá

Nội dung của hợp đồng mua bán hàng hoá là các điều khoản do các bên thỏa thuận, thể hiện quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ hợp đồng. Trong thực tiễn, các bên thỏa thuận nội dung hợp đồng càng chi tiết thì càng thuận lợi cho việc thực hiện hợp đồng.

Xem tất cả 135 trang.

Ngày đăng: 06/09/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí