72
thực và hợp lý của thông tin được trình bày trên BCTCHN, từ đó giúp nâng cao hiệu quả cho các quyết định kinh tế của người sử dụng thông tin trên báo cáo, giúp nhà quản lý đưa ra được những quyết định đúng đồng thời đáp ứng được nhu cầu hội nhập về kinh tế -tài chính của Tổng Công ty với các tập đoàn kinh tế lớn trên thế giới.
Chương 3: HOÀN THIỆN VIỆC LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT TẠI TỔNG CÔNG TY DU LỊCH SÀI GÒN-TNHH MỘT THÀNH VIÊN.
3.1. Quan điểm và nguyên tắc lập Báo cáo tài chính hợp nhất tại Tổng công ty Du lịch Sài Gòn – TNHH Một thành viên
3.1.1. Quan điểm về việc lập Báo cáo tài chính hợp nhất tại Tổng công ty Du lịch Sài Gòn – TNHH Một thành viên
Ngày nay hội nhập kinh tế quốc tế đang là trào lưu ở hầu hết các nước trên thế giới, kết quả tất yếu của quá trình hội nhập là hình thành các công ty đa quốc gia, các công ty mà trong đó có sự kiểm soát lẫn nhau, các mô hình Công ty mẹ - Công ty con. Sự hình thành các Công ty mẹ – Công ty con ở Việt Nam mang những nét đặc thù riêng, xuất hiện chủ yếu từ sự chuyển đổi và sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước, Tổng công ty Nhà nước sang Tổng công ty hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con. Do đó, hợp nhất BCTC là tất yếu trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay. Nếu hợp nhất BCTC thực hiện không đầy đủ, không tuân thủ quy trình hợp nhất của CMKT sẽ dẫn đến thông tin không trung thực, cung cấp các thông tin thiếu chính xác, ảnh hưởng đến chất lượng của thông tin do BCTCHN cung cấp làm ảnh hưởng đến việc thu hút các nguồn đầu tư từ bên ngoài. Muốn đảm bảo chất lượng của thông tin cho BCTCHN Tổng Công ty cần phải xây dựng hệ thống BCTCHN dựa trên những quan điểm sau:
73
- Phải phù hợp với môi trường pháp lý và điều kiện kinh doanh ở Việt Nam: BCTCHN là phương tiện truyền tải những thông tin cần thiết về tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh của nhóm Công ty mẹ - Công ty con, là tâm điểm thu hút sự chú ý của các đối tượng bên trong cũng như bên ngoài tổ chức. Những thông tin này gắn liền cùng với sự phát triển của công ty, để đảm bảo cho chất lượng của thông tin, kế toán lập và trình bày BCTCHN phải được hoàn thiện theo hướng đảm bảo phù hợp với môi trường pháp lý, CMKT và môi trường kinh doanh ở Việt Nam.
- Hướng tới sự hòa hợp với các CMKT Quốc tế: Nhóm các Công ty mẹ – Công ty con ngày càng lớn mạnh và phát triển ra ngoài lãnh thổ của một quốc gia, vươn tới toàn cầu. Do đó việc lập BCTCHN không còn là đơn thuần tuân theo quy định của từng quốc gia riêng biệt, mà cần có sự hoà hợp với các quy định quốc tế và mang tính toàn cầu, hướng đến chuẩn mực chung được công nhận rộng rãi trên thế giới.
- Đảm bảo sự hòa hợp thực tế về kế toán trong lập và trình bày BCTCHN giữa doanh nghiệp Việt Nam với các doanh nghiệp tại các quốc gia khác trên thế giới cần thực hiện được: các doanh nghiệp Việt Nam phải tuân thủ tuyệt đối CMKT Việt Nam, do vậy, để đảm bảo yêu cầu này thì CMKT Việt Nam phải hòa hợp với CMKT Quốc tế.
- Đảm bảo tính hợp lý và trung thực của thông tin khi lập BCTCHN: yêu cầu thông tin được cung cấp trên BCTC của các công ty con phải đảm bảo tính trung thực, đồng thời việc xử lý thông tin phải tuân thủ đúng quy định, đúng phương pháp đảm bảo cho thông tin được trình bày trên BCTCHN phản ánh được chính xác toàn bộ hoạt động của nhóm công ty mẹ - công ty con.
- Hoàn thiện việc lập BCTCHN phải phù hợp với mô hình hoạt động kinh doanh và phát triển của Tổng công ty, do đó việc xây dựng một hệ thống thông tin kế toán hợp nhất là cần thiết để lập BCTCHN, các yếu tố của hệ thống phải linh hoạt đáp ứng được với thực tiển trong quá trình vận hành của hệ thống. Vì vậy, khi xây dựng hệ thống cần chú ý đến tính đặc thù của ngành, mối quan hệ nội bộ trong nhóm công ty đồng thời hướng tới việc mở rộng đầu tư ra nước ngoài,...
74
3.1.2. Nguyên tắc lập Báo cáo tài chính hợp nhất tại Tổng Công ty
- Phải đảm bảo tuân thủ hệ thống pháp lý, CMKT Việt Nam về BCTCHN, hòa hợp với Quốc tế, thông tin phản ánh trên BCTC phải trung thực và hợp lý.
- BCTCHN được hợp nhất từ nhiều BCTC khác nhau nên đòi hỏi phải được thực hiện đồng bộ cho tất cả các báo cáo, từ nội dung hợp nhất, trình tự hợp nhất, phương pháp điều chỉnh, loại trừ nhằm thu thập thông tin hợp nhất.
- Hợp nhất BCTC liên quan đến kế toán của tất cả các đơn vị kế toán trong nhóm Công ty mẹ - Công ty con, do đó yêu cầu phải thống nhất về chính sách kế toán, kỳ kế toán ở công ty mẹ và tất cả các công ty con được hợp nhất (đã trình bày trong mục 1.4.1.1 và 2.2.4 Bước 3). Đặc biệt là phải theo dõi và có sự thống nhất trong nội bộ nhóm Công ty mẹ – Công ty con các khoản cung cấp nội bộ nhằm tạo thuận lợi cho việc xác định các khoản mục trên BCKQKD hợp nhất.
- Chức năng và vai trò của kế toán tài chính trong Tổng Công ty là cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng có liên quan thông qua BCTC. Do đó, khi hoàn thiện BCTC hợp nhất tại Tổng Công ty cần phải quan tâm đến các đối tượng sử dụng thông tin, đặc biệt trong ngữ cảnh Tổng Công ty là đơn vị kinh tế nòng cốt của Nhà nước, thông tin phản ánh trên báo cáo giúp các cơ quan chức năng có liên quan nhận định và chuyển hóa thành các quyết định phục vụ công tác điều tiết trong nền kinh tế.
3.2. Giải pháp hoàn thiện việc lập Báo cáo tài chính hợp nhất tại Tổng Công ty Du lịch Sài Gòn – TNHH Một thanh viên
3.2.1. Hoàn thiện phạm vi hợp nhất Báo cáo tài chính
Phạm vi hợp nhất BCTC đóng một vai trò rất quan trọng và cần thiết trong việc xác định cơ sở dữ liệu được tập hợp nhằm phục vụ cho việc lập BCTCHN tại các Tổng công ty tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con. Do đó, khi hợp nhất BCTC, ngoài việc Tổng Công ty xác định các công ty con được hợp nhất, đồng thời phải thực hiện việc giải thích nguyên nhân các
75
công ty con bị loại trừ (hay không được hợp nhất) trên thuyết minh BCTCHN theo đúng quy định của CMKT Việt Nam (quy định tại VAS 25 đoạn 10).
3.2.2 Hoàn thiện các bút toán điều chỉnh trước hợp nhất
- Các bút toán điều chỉnh và loại trừ liên quan đến các giao dịch (doanh thu, giá vốn, lãi lỗ, phải thu phải trả,..) nội bộ trong nhóm Công ty mẹ – Công ty con tại Tổng công ty nên được lập sổ theo dõi và thực hiện đầy đủ.
Như đã phân tích trong phần 2.3.2, ở bước 5, bút toán số (7) bút toán điều chỉnh phân bổ LTTM như sau:
338,850,000 | |
Đầu tư vào công ty con ( Bút toán tách LTTM) | 338,850,000 |
Chi phí quản lý doanh nghiệp | 67,770,000 |
Lợi thế thương mại ( Bút toán phân bổ LTTM trong kỳ đầu tiên) | 67,770,000 |
Lợi nhuận chưa phân phối | 271,080,000 |
Lợi thế thương mại | 271,080,000 |
Có thể bạn quan tâm!
- Thực Trạng Lập Báo Cáo Tài Chính Hợp Nhất Tại Tổng Công Ty Du Lịch Sài Gòn – Tnhh Một Thành Viên.
- Lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất tại tổng công ty du lịch Sài Gòn TNHH một thành viên - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện - 9
- Một Số Ưu Điểm Và Nhược Điểm Trong Quá Trình Lập Báo Cáo Tài Chính Hợp Nhất Tại Tổng Công Ty Du Lịch Sài Gòn – Tnhh Một Thành Viên.
- Một Số Kiến Nghị Giúp Hoàn Thiện Việc Lập Và Trình Bày Báo Cáo Tài Chính Hợp Nhất Tại Tổng Công Ty Du Lịch Sài Gòn – Tnhh Một Thành Viên Theo Mô Hình
- Lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất tại tổng công ty du lịch Sài Gòn TNHH một thành viên - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện - 13
- Lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất tại tổng công ty du lịch Sài Gòn TNHH một thành viên - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện - 14
Xem toàn bộ 239 trang tài liệu này.
(bút toán phản ánh số phân bổ LTTM lũy kế từ ngày mua năm 2007 đến 2011)
Theo Thông tư 161/2007/TT-BTC, phân bổ LTTM rơi vào ba trường hợp:
Trường hợp thứ 1: Phân bổ lợi thế thương mại trong kỳ đầu tiên Bút toán thực hiện
Chi phí quản lý doanh nghiệp (LTTM phân bổ trong kỳ) Lợi thế thương mại (LTTM phân bổ trong kỳ)
76
Trường hợp thứ 2: Phân bổ LTTM từ kỳ thứ hai trở đi Bút toán thực hiện
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (Số LTTM đã phân bổ lũy kế đến đầu kỳ) Chi phí quản lý doanh nghiệp (Số LTTM đã phân bổ trong kỳ)
Lợi thế thương mại (LTTM đã phân bổ lũy kế đến cuối kỳ)
Trường hợp thứ ba: sau khi đã phân bổ hết LTTM Bút toán điều chỉnh:
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (LTTM)
Lợi thế thương mại (LTTM)
Tham khảo trong Phụ lục số 7 ghi nhận LTTM phát sinh do chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ của TSCĐ phát sinh tại Công ty Du lịch Dak Lak vào năm 2007 và có thời gian phân bổ là năm năm, do đó đến năm 2011 là năm thứ năm, kỳ phân bổ cuối cùng phân bổ hết. Do đó bút toán và phân bổ và điều chỉnh phải ghi nhận như sau:
271,080,000 | |
Chi phí quản lý doanh nghiệp | 67,770,000 |
Lợi thế thương mại | 338,850,000 |
( bút toán phân bổ LTTM ở kỳ cuối) | |
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối | 338,850,000 |
Lợi thế thương mại | 338,850,000 |
(Bút toán điều chỉnh khi phân bổ hết LTTM vào kỳ cuối)
Cũng trong phần 2.3.2, ở bước 5, bút toán số (6) Tổng công ty nên thực hiện bút toán loại trừ khoản phải thu, phải trả khác giữa Công ty Liên doanh Khách sạn Thăng Long-Oscar và Tổng công ty như sau:
77
Phải trả nội bộ khác 22,693,007,911
Phải thu nội bộ khác 22,693,007,911 (bút toán loại trừ khoản phải thu khác của Tổng Công ty
và Oscar)
Đối với Công ty Cổ phần Sài Gòn-Sông Cầu, sau khi chuyển khoản đầu tư từ công ty liên kết sang đầu tư vào công ty con và thực hiện các bút toán điều chỉnh, Tổng Công ty nên thực hiện bút toán điều chỉnh khoản phải thu nội bộ của Sông Cầu sang phải thu khác như sau:
Phải thu ngắn hạn khác 611,184
Phải thu nội bộ ngắn hạn khác 611,184 (Bút toán điều chỉnh khoản phải thu nội bộ của Sông Cầu
sang phải thu khác)
Bút toán trong bước 6 là bút toán ghi tăng phần sở hữu của Tổng Công ty trong liên doanh và liên kết do chênh lệch tỷ giá hối đối, nhưng chênh lệch trong liên kết là dương nên tăng vốn chủ sở hữu thêm 36,417,699 và trong liên doanh chênh lệch âm nên ngược lại do đó bút toán này phải được điều chỉnh lại theo đúng Thông tư 161/2007/TT-BTC như sau:
36,417,699 | |
Chênh lệch tỷ giá hối đoái | 36,417,699 |
(ghi nhận tăng phần sở hữu do chênh lệch tỷ giá) | |
Chênh lệch tỷ giá hối đoái | (191,042,222,969) |
Đầu tư vào Công ty liên doanh | (191,042,222,969) |
(ghi nhận giảm phần sở hữu do chênh lệch giá)
Tóm lại, trong quá trình lập BCTCHN các giao dịch nội bộ phát sinh trong kỳ không được điều chỉnh và loại trừ hết theo đúng quy trình hợp nhất của CMKT và
78
thông tư hướng dẫn, điều này dẫn đến thông tin cung cấp trên BCTC không trung thực, thiếu chính xác, ảnh hưởng đến quyền lợi của người sử dụng thông tin trên báo cáo.
3.2.3 Hoàn thiện kỹ thuật lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất
Kỹ thuật lập BCLCTT tệ hợp nhất tại Tổng Công ty chỉ hợp cộng theo hàng ngang các chỉ tiêu, không thực hiện điều chỉnh các giao dịch liên quan đến luồng tiền lưu thông trong nội bộ Tổng Công ty. Do đó, thông tin phản ánh trên báo cáo không hợp lý. Điều này sẽ ảnh hưởng đến các quyết định của cơ quan Nhà nước và các đối tượng cần sử dụng thông tin.
Điểm thuận lợi của Tổng Công ty là công ty mẹ và đa số các công ty được hợp nhất đều lập BCLCTT hợp nhất theo phương pháp gián tiếp, trong đó các luồng tiền vào ra từ hoạt động kinh doanh được xác định trên cơ sở các chỉ tiêu tổng hợp lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp trên BCKQKD hợp nhất khỏi tác động ảnh hưởng của các khoản mục không phải bằng tiền (Advance Accounting, Beams, chương 4).
Các khoản điều chỉnh giao dịch liên quan đến luồng tiền lưu thông trong nội bộ Tổng Công ty cần thực hiện như:
+ Doanh thu chi phí không phải bằng tiền (khấu hao TSCĐ)
+ Lãi, lỗ do chênh lệch tỷ giá chưa thực hiện
+ Các khoản thay đổi trong hàng tồn kho, phải thu phải trả từ hoạt động kinh doanh (trừ thuế TNDN và các khoản phải nộp khác sau thuế TNDN)….
Các chỉ tiêu trên BCLCTT hợp nhất được lập dựa trên cơ sở sử dụng kết quả của các chỉ tiêu trên BCĐKTHN và bảng KQHĐKD hợp nhất kết hợp điều chỉnh loại trừ theo quan điểm hợp nhất như trên (Advance Accounting, Beams , trang 137).
Tóm lại, cũng như các BCTC hợp nhất khác, BCLCTT hợp nhất chỉ phản ánh luồng tiền và tương đương tiền của Tổng Công ty với các doanh nghiệp bên ngoài. Do đó, luồng tiền lưu thông trong nội bộ tập đoàn tất yếu phải được loại trừ. Cổ tức
79
trả cho CĐTS của công ty làm giảm dòng tiền mặt nhưng không làm ảnh hưởng đến doanh thu do đó được ghi nhận trong khoản mục lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính.
3.2.4 Hoàn thiện các bảng biểu
- Trong bước 4 nên lập bảng tổng hợp các chỉ tiêu trên BCĐKT và BCKQKD và hợp cộng theo hàng ngang theo Phụ lục số 2, nhưng mở rộng ra thêm một số khoản mục (Phụ lục số 13):
(i) Cột số 11 có tiêu đề: hợp cộng theo hàng ngang sẽ được điều chỉnh lại là hợp cộng trước điều chỉnh;
(ii) Lập cột 12 có tiêu đề phân loại lại lấy số liệu nhập từ bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh và loại trừ;
(iii) Lập cột 13 có tiêu đề sau phân loại lại và bằng tổng của cộng hợp trước điều chỉnh và phân loại;
(iv) Lập cột 14 có tiêu đề điều chỉnh lấy số liệu nhập tư bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh và loại trừ; và
(v) Cột 15 cột cuối có kết quả sau điều chỉnh bằng tổng của cột sau phân loại và cột điều chỉnh.
- Trong bước 4 và bước 5: tất cả các bút toán điều chỉnh và loại trừ nên tổng hợp vào chung một bảng gọi là Bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh, loại trừ theo thứ tự cho từng công ty được hợp nhất. Từ bảng này số liệu sẽ được cung cấp cho bảng hợp cộng các chỉ tiêu ở phụ lục số 13. Bảng này chỉ cần 5 cột:
(i) Cột thứ 1: nội dung ghi số thứ tự từng công ty con, liên doanh liên kết;
(ii) Cột thứ 2: ghi nội dung điều chỉnh;
(iii) Cột thứ 3: ghi Nợ tài khoản số;
(iv) Cột thứ 4: ghi Có tài khoản số;
(v) Cột thứ 5: ghi nhận số tiền điều chỉnh hoặc loại trừ
3.2.5 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính hợp nhất