Trạng Thái Thiếu Hụt (Dư Cầu) Trên Thị Trường

hình 2.17).

S

E

D

Thiếu hụt hàng

0

Q1

QE

Q2

Q

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 215 trang tài liệu này.

P


Kinh tế học vi mô - ĐH SPKT Nam Định - 7

PE P1


Hình 2.17: Trạng thái thiếu hụt (dư cầu) trên thị trường

2.3.3. Thay đổi trong trạng thái cân bằng

Cân bằng thị trường không phải là một trạng thái cân bằng vĩnh cửu mà nó có thể thay đổi khi các yếu tố của cung và cầu thay đổi. Các yếu tố đó thay đổi sẽ làm dịch chuyển đường cung và dịch chuyển đường cầu. Kết quả là các trạng thái cân bằng mới được thiết lập. Đó là các tình huống sau đây:

* Trường hợp 1: Tác động của sự dịch chuyển đường cung (cầu không đổi, cung dịch chuyển)

Các yếu tố xác định cầu không đổi -> đường cầu (D) cố định.

Cung thay đổi có nghĩa là các yếu tố xác định cung thay đổi -> đường cung S dịch chuyển từ S sang S1 và đường cung S1 cắt D tại E1(PE1, QE1).

Ví dụ: Đường cầu D không đổi, trong khi đó:


S1

S

E1

E

E2

D

P


PE1 S2

PE PS PE2


0 QE1 QE QE2 Q


Hình 2.18: Trạng thái cân bằng mới khi đường cung dịch chuyển

- Giá đầu vào Pi giảm, đường cung S sẽ dịch chuyển theo hướng tăng S sang S2.

- Do Nhà nước tăng thuế theo kiểu sản xuất bán ra 1 sản phẩm thì phải đóng thuế t nên chuyển từ S -> S1 theo hướng giảm 1 đoạn bằng thuế t tạo nên E1.

P = PE1 - PE < t

Trong một thị trường lành mạnh thì mức tăng của giá không bao giờ vượt quá hoặc bằng thuế và bao giờ cũng nhỏ hơn thuế (t).

Vậy ai chịu thuế?

Khi không có thuế thì cả người mua và người bán theo giá PE (giá được hình thành do quan hệ cầu cung).

Khi có thuế thì người mua vẫn mua theo giá PE1 (mới), so với sự cân bằng ban đầu thì người mua chịu PE1 - PE (nếu sự phản ánh của người tiêu dùng như nhau).

Còn người bán vẫn bán theo giá PE1 nhưng cứ bán 1 sản phẩm thì anh ta phải trừ đi thuế:

PE1 - t = PS (PS là giá mà người sản xuất thực sự nhận được sau khi trừ thuế). Vậy người sản xuất chịu: PE - PS

Như vậy, gánh nặng thuế sẽ đổ lên đầu của cả 2 người: người sản xuất và người tiêu dùng (phản ứng của người tiêu dùng và người sản xuất khi giá thay đổi là độ co giãn).

* Trường hợp 2: Tác động của sự dịch chuyển của đường cầu (Cầu thay đổi và cung cố định)

- Các yếu tố xác định cầu thay đổi (I, Py, T, N, E,...), đường cầu dịch chuyển từ D sang D1.

- Các yếu tố xác định cung không thay đổi, đường cung S không đổi và đường cầu mới D1 cắt đường cung S tại một điểm E1 với giá cân bằng PE1 và lượng cân bằng QE1.

Ví dụ: Thu nhập của người tiêu dùng tăng, giá của hàng hoá thay thế tăng lên…

làm cho đường cầu dịch chuyển từ D sang D1 theo hướng tăng và cung không đổi.


E1

S

E

D1

D

P


PE1 PE


O QE QE1 Q

Hình 2.19: Trạng thái cân bằng mới khi đường cầu dịch chuyển

* Trường hợp 3: Sự thay đổi cả cầu và cung

- Các yếu tố xác định cung và cầu đều thay đổi, đường cầu dịch chuyển từ D sang D1 và đường cung dịch chuyển từ S sang S1.

Ví dụ: Trên đồ thị ở hình vẽ dưới đây người ta xác định được điểm cân bằng thị

trường (PE và QE). Trên hình 2.20, đường cầu dịch chuyển sang phải từ D sang D1, còn đường cung dịch chuyển từ S sang S1; khi đó E1 là điểm cân bằng mới của thị trường với giá cân bằn mới PE1 và lượng cân bằng mới QE1. Như vậy, các yếu tố ngoại sinh thay đổi sẽ làm dịch chuyển đường cầu và đường cung dịch chuyển sẽ hình thành trạng thái cân bằng mới.

Thực tế, thị trường máy tính trong những năm qua xảy ra tình trạng do nhu cầu sử dụng máy tính ngày càng tăng, thu nhập người dân cũng tăng nên cầu đối với máy tính tăng lên gây ra hiện tượng dịch chuyển của đường cầu máy tính từ D - > D1; trong khi đó, công nghệ sản xuất máy tính được hoàn thiện hơn và ngày càng nhiều hãng sản xuất máy tính ra đời nên giá của máy tính giảm xuống làm dịch chuyển đường cung từ S - > S1. Kết quả là giá cân bằng của máy tính giảm và lượng cân bằng tăng lên.


S

E

E1

D1

D

P


S1


PE PE1


0 QE QE1 Q

Hình 2.20: Trạng thái cân bằng mới khi đường cầu, đường cung dịch chuyển


Như vậy, khi các yếu tố ngoại sinh của hàm cung hoặc hàm cầu hoặc cả hai thay đổi thì sẽ làm dịch chuyển đường cung, đường cầu. Kết quả của sự dịch chuyển đó là tạo nên điểm cân bằng mới của thị trường.

2.3.4. Thặng dư tiêu dùng, thặng dư sản xuất

- Thặng dư của người tiêu dùng (CS):

+ Khái niệm: Thặng dư của người tiêu dùng là phần lợi ích hay giá trị mà người tiêu dùng nhận được ngoài số tiền thực tế đã chi ra để mua hàng hoá dịch vụ trên thị trường. Nó là phần chênh lệch giữa mức giá tối đa mà người tiêu dùng sẵn sàng trả với

mức giá thực tế họ đã trả (giá thị trường). Hay nói cách khác, thặng dư của người tiêu dùng là phần diện tích tam giác nằm phía dưới đường cầu và phía trên đường giá cân bằng thị trường hàng hoá dịch vụ (thể hiện trên đồ thị).

CS

E

D

P

Pmax


PE



+ Cách tính:

O Q

Hình 2.21: Thặng dư tiêu dùng

Nếu đường cầu là một đường thẳng hay hàm cầu có dạng QD = aP + b thì thặng dư của người tiêu dùng được tính như sau:

CS = 1/2 (Pmax - PE)* QE

Trong đó: CS : Là thặng dư người tiêu dùng .

P max: Là mức giá tối đa (khi lượng cầu bằng 0). PE : Là giá cân bằng thị trường

QE: Là lượng cân bằng thị trường

- Thặng dư của người sản xuất (PS)

+ Khái niệm: Thặng dư của người sản xuất là phần giá trị hay lợi nhuận mà người sản xuất nhận được ngoài số chi phí bỏ ra để sản xuất hàng hoá dịch vụ. Nó là phần chênh lệch giữa mức giá bán thực tế (giá thị trường) và mức giá sẵn sàng bán của người sản xuất ứng với lượng hàng hoá cân bằng trên thị trường. Nói cách khác thặng dư của người sản xuất là phần diện tích tam giác nằm phía trên đường cung và phía dưới đường giá cân bằng của thị trường hàng hoá dịch vụ (thể hiện trên đồ thị).



P

S

PE

PS

E

Pmin

0

QE

Q

Hình 2.22: Thặng dư sản xuất

+ Cách tính: Nếu đường cung là một đường thẳng hay hàm cung có dạng QS= aP + b thì thặng dư của người sản xuất được tính như sau:

PS = 1/2(PE – Pmin) * QE

Trong đó: PS: là thặng dư của người sản xuất.

Pmin: là mức giá tối thiểu (khi lượng cung = 0)

2.3.5. Kiểm soát giá

Giá thị trường trước hết do quan hệ cung cầu hàng hoá dịch vụ quyết định. Nhưng do tác động của các yếu tố xác định cầu cung làm cho giá cả thị trường biến động lớn (sốt giá) và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của người tiêu dùng và nhà sản xuất. Do đó, để ổn định giá và bảo vệ quyền lợi cho các tác nhân tham gia thị trường, nhà nước phải can thiệp thông qua kiểm soát giá dưới 2 hình thức: quy định giá trần và giá sàn.

2.3.5.1. Giá trần (Price Celing - PC )

- Khái niệm: Giá trần (PC) là giá mà Nhà nước ấn định ở mức giá tối đa (giới hạn trên của giá). Về mặt pháp lý những người sản xuất không được bán cao hơn giá trần Nhà nước quy định.

- Khi nào Nhà nước ấn định giá trần: Nhà nước chỉ ấn định “giá trần” khi cung rất khan hiếm nên giá cả trên thị trường ở mức giá quá cao. Nhà nước sẽ ấn định giá trần thấp hơn giá quá cao trên thị trường. Mục tiêu của giá trần là giảm giá cho người tiêu dùng, bảo vệ quyền lợi cho nhóm người này. Về lý thuyết, cũng có thể ấn định giá trần cao hơn giá cân bằng tự nhiên trên thị trường; nhưng trong trường hợp này thì việc ấn định giá trần không có tác dụng vì người sản xuất (người bán) sẽ bán với giá thị trường và người tiêu dùng vẫn bị thiệt.

Ví dụ: Do mất mùa giá lúa gạo ở thị trường tăng vọt lên là Pe = 4200đ/kg thì Nhà nước sẽ định giá trần là PC = 3500đ/kg.

- Điều gì sẽ xẩy ra trên thị trường khi Nhà nước ấn định giá trần:

+ Lượng cầu của người tiêu dùng vượt quá lượng cung của người sản xuất, thị trường tồn tại trạng thái dư cầu (thiếu hụt hàng hoá).

+ Trên thị trường luôn có sức ép nâng giá nếu không tăng cung.

- Tác dụng của việc ấn định giá trần của Nhà nước:

+ Đứng về mặt pháp lý khi Nhà nước ấn định giá trần, người sản xuất, cung ứng không được phép bán sản phẩm hàng hoá dịch vụ với giá cao hơn giá trần do vậy có lợi cho người tiêu dùng.

+ Ổn định giá cả thị trường trên cơ sở đó mà ổn định tình hình kinh tế, chính trị, xã hội.

Nhà nước chỉ ấn định giá trần trong thời gian ngắn (giải pháp tình thế). Để giá trần có hiệu lực, Nhà nước thường phải kết hợp với việc đưa hàng hoá bán ra thị

trường. Khi đó, Nhà nước trở thành người cung ứng để bán ra phần hàng hoá thiếu hụt do việc áp đặt giá trần tạo nên. Hành vi này đã làm đường cung thị trường dịch chuyển theo hướng tăng (tăng cung) và tạo nên điểm cân bằng mới với giá cân bằng mới đúng bằng giá trần (PE1= PC), lượng cân bằng mới đúng bằng lượng cầu người tiêu dùng cần mua tại mức giá trần.

S

E


EC

D

- Vận dụng: Nhà nước sử dụng giá trần như 1 công cụ để hỗ trợ sản xuất nông nghiệp như giá vật tư dịch vụ phục vụ nông nghiệp (trợ giá đầu vào), định giá thuê nhà tối đa (nhà thuộc sở hữu nhà nước)...


P


PE S1


PC


0 QE QC Q

Hình 2.23: Chính phủ áp dụng giá trần thấp hơn giá cân bằng


2.3.5.2. Giá sàn ( Price floor - PF)

- Khái niệm: Giá sàn (PF) là mức giá mà Nhà nước ấn định ở mức giá tối thiểu (giới hạn dưới của giá), về pháp lý cho phép người cung ứng được hưởng mức giá cao hơn giá thị trường tự do.

- Nhà nước chỉ ấn định “giá sàn” khi giá cả trên thị trường ở mức giá quá thấp; do đó, giá sàn luôn cao hơn giá cân bằng quá thấp trên thị trường (thể hiện trên đồ thị); bởi vì nếu giá sàn thấp hơn giá cân bằng tự nhiên trên thị trường thì đương nhiên giá thị trường tự do sẽ vẫn là mức giá trao đổi được lựa chọn, việc ấn định giá sàn không có tác dụng.

- Khi Nhà nước ấn định giá sàn thì lượng cung lớn hơn lượng cầu, thị trường tồn tại trạng thái dư cung và luôn có sức ép giảm giá nếu không tăng cầu.

- Tác dụng của việc ấn định giá sàn:

+ Có lợi cho người sản xuất thông qua việc tăng giá cho họ.

+ Ổn định giá cả thị trường, ổn định kinh tế, chính trị, xã hội.

- Hạn chế của giá sàn là nếu ấn định trong thời gian dài tác động xấu đến sản xuất, việc khai thác, sử dụng các nguồn lực khan hiếm lãng phí, kém hiệu quả; không công

bằng trong xã hội.. Do vậy, để việc định giá sàn có hiệu lực về mặt pháp lý, Nhà nước thường phải kết hợp với việc mua hàng từ thị trường vào. Hành vi này của nhà nước sẽ làm cầu thị trường tăng và điểm cân bằng mới của thị trường xuất hiện với giá cân bằng mới đúng bằng giá sàn, lượng cân bằng mới bằng lượng cung mà các nhà sản xuất cần bán tại mức giá sàn.


E

EF

D1

S

D

P PF PE


0 QE QF Q


Hình 2.24: Chính phủ áp dụng giá sàn cao hơn giá cân bằng


Vận dụng kiểm soát giá thông qua định “giá sàn” có ý nghĩa lớn đối với sản xuất nông nghiệp khi nông nghiệp được mùa, giá cả nông sản phẩm ở mức giá quá thấp (trợ giá đầu ra). Ngoài ra, vận dụng định giá sàn đối với giá thuê lao động (tiền lương, tiền công tối thiểu).

Ngoài 2 hình thức kiểm soát giá nói trên, chính phủ một số nước còn sử dụng “Quỹ bình ổn giá cả” như một công cụ để ổn định giá thị trường một số sản phẩm thiết yếu như lương thực.

2.4. CO DÃN CỦA CẦU VÀ CO DÃN CỦA CUNG

2.4.1. Co dãn của cầu

2.4.1.1. Khái niệm độ co dãn của cầu

Lý thuyết của cầu ở những phần trước mang tính định tính, cho ta thấy bản chất trong hành vi của người tiêu dùng. Trên thực tế, các nhà kinh doanh rất muốn biết mức bán của họ sẽ thay đổi như thế nào khi giá cả của hàng hóa đó hay thu nhập hoặc giá cả của hàng hoá khác thay đổi. Các nhà hoạch định chính sách của Chính phủ khi đưa ra chính sách thuế rất muốn biết cung cầu thay đổi như thế nào dưới tác động của thu nhập và giá cả. Trong phần này chúng ta nghiên cứu phương pháp đo về mặt lượng, ảnh hưởng của giá cả hàng hóa, thu nhập và giá cả hàng hóa khác liên quan đến lượng cầu bằng công cụ hệ số co dãn của cầu.

Khái niệm độ co dãn của cầu:

Độ co dãn của cầu là sự thay đổi phần trăm của lượng cầu so với sự thay đổi phần trăm của các nhân tố ảnh hưởng đến cầu (giá cả hàng hóa đó, thu nhập hoặc giá cả hàng hóa khác liên quan) với điều kiện các yếu tố khác không đổi.

Tuỳ theo dạng của biến ảnh hưởng mà có các loại co dãn của cầu đối với giá cả của hàng hóa đó, co dãn chéo của cầu đối với giá hàng hóa khác và co dãn của cầu đối với thu nhập. Gọi lượng cầu của hàng hóa X là QDx, mức thay đổi tuyệt đối của lượng cầu đó là QDx và mức thay đổi phần trăm là %QDx, giá cả hàng hoá Y là PY... và thu nhập là I. Tùy theo các yếu tố ảnh hưởng đến cầu mà ta có các loại co dãn của cầu về hàng hóa là khác nhau.

2.4.1.2. Một số loại co dãn của cầu

a. Độ co dãn của cầu đối với chính giá

Độ co dãn của cầu đối với chính giá là tỷ số giữa mức thay đổi phần trăm của lượng cầu chia cho sự thay đổi phần trăm của giá cả, các nhân tố khác ảnh hưởng đến cầu là không đổi.

Công thức tính:

EP = %QDx

%PX

=Q

Q

: P P

= Q *

Q


Trong đó: EP: Độ co dãn của cầu theo chính giá P: Giá của hàng hóa đó

Q: Lượng hàng hóa

%Q: Mức thay đổi phần trăm của lượng

%P: Mức thay đổi phần trăm của giá

Q: Mức thay đổi tuyệt đối của lượng cầu

P: Mức thay đổi tuyệt đối của giá

Ý nghĩa: Độ co dãn của cầu đối với giá cho biết khi giá thay đổi 1% thì lượng cầu thay đổi bao nhiêu %.

Chúng ta thấy rằng EP < 0 bởi vì theo luật cầu giá tăng lượng cầu giảm và ngược lại phản ánh độ nghiêng xuống của đường cầu vì vậy khi tính toán chúng ta phải dùng trị tuyệt đối của E.

b. Độ co dãn của cầu đối với thu nhập

Độ co dãn của cầu đối với thu nhập là tỷ số giữa mức thay đổi phần trăm của lượng cầu chia cho mức thay đổi phần trăm của thu nhập.

Công thức tính:

EI =

Mức thay đổi % của lượng cầu Mức thay đổi % của thu nhập =

%Q

%I

Trong đó: EI: Độ co dãn của cầu đối với thu nhập Q: Lượng cầu về hàng hoá

Xem tất cả 215 trang.

Ngày đăng: 29/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí