bán hay tiết kiệm chi phí quản lý của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp cùng ngành.
Việc tính toán giá thành hàng tồn kho cũng không được chính xác do lỗi của phần mềm kế toán và hạn chế về quản lý hàng tồn kho và thành phẩm dở dang cũng như ghi nhận các chi phí sản xuất đầu vào.
Các chi phí được ghi nhận trên cơ sở thu chi, chứ không trên cơ sở dồn tích như quy định của các Chuẩn mực kế toán. Các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi và hàng tồn kho không được lập. Việc hạch toán chi phí trả trước dài hạn không nhất quán và chính xác, không có sự theo dõi.
Việc rút vốn của chủ sở hữu và tiếp vốn cho hoạt động kinh doanh: Khi rà soát sổ tiền mặt của doanh nghiệp, một vấn đề cũng hay gặp phải đó là việc chủ sở hữu có thể rút tiền của doanh nghiệp ra bất kỳ lúc nào cho mục đích chi tiêu hoặc đầu tư cá nhân. Các khoản tiền này, sẽ được ghi là tạm ứng cho chủ sở hữu mà không có quy định khi nào sẽ được hoàn lại, hoặc được ghi dưới bút toán là “rút vốn”. Ngoài ra, có sự lẫn lộn giữa vay vốn các thành viên cá nhân của gia đình. Các khoản vay này, có thể tính lãi mà không xem xẻt đến các quy định liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và thuế nhà thầu.
Thuế thu nhập cá nhân và thuế nhà thầu: Các doanh nghiệp thường không nộp thuế thu nhập cá nhân của nhân viên và của chính các thành viên chủ chốt của công ty mà thông thường là các thành viên trong gia đình, bạn bè, bằng cách khai không đúng chi phí lương của họ với cơ quan thuế. Cũng tương tự như vậy, các loại thuế nhà thầu phải trả cho Nhà nước đối với các hợp đồng kinh tế với nhà thầu theo quy định cũng thường được các doanh nghiệp “quên”.
Các khoản thu nhập khác thường do chủ doanh nghiệp tự đầu tư và kinh doanh bên ngoài và thu được lợi nhuận. Các khoản thu nhập này thường được ghi nhận vào báo cáo tài chính dùng làm cơ sở định giá. Những khoản thu nhập này là không thường xuyên và cần phải được loại bỏ khi dự báo tài chính trong tương lai. Ngoài ra, cần phải xem xét kỹ thêm rằng liệu các khoản thu nhập này có thuộc các hoạt động sản xuất kinh doanh mà được cấp phép kinh doanh trong giấy phép kinh doanh hay không.
Kết luận: Do thị trường M&A mới xuất hiện tai Việt Nam chưa lâu nên không thể tránh khỏi một số hạn chế nhất định từ cà phía nhà nước và các bên tham gia giao dịch mua lại và sáp nhập. Do đó, việc học hỏi kinh nghiệm quốc tể về hoạt động M&A là cần thiết. Trung Quốc – nước láng giềng của Việt Nam, một đất nước trong hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa, đã từng đi lên từ một nước nông nghiệp như Việt Nam và có một cơ cấu kinh tế tương đồng với nước ta - là một tấm gương điển hình để Việt Nam học hỏi và rút ra được nhiều bài họckinh nghiệm trong hoạt đông M&A.
2. BÀI HỌC KINH NGHIỆM M&A CỦA TRUNG QUỐC ĐỐI VỚI VIỆT NAM.
Hoạt động M&A tại có mối quan hệ qua lại với nhiều yếu tố trong nền kinh tế như dòng vốn đầu tư FDI, tình hình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước, sự hiểu biết về hoạt động M&A của nhà quản trị của các doanh nghiệp trong nước, hành lang pháp lý điều chỉnh hoạt động M&A... Để thị trường M&A có thể phát triển được, cần có sự phối hợp nhuần nhuyễn của các yếu tố trên.
Từ những năm 90 cho đến nay, Trung Quốc đã trở thành một trong những môi trường đầu tư hàng đầu thế giới của Trung Quốc và có một thị trường M&A phát triển mạnh mẽ. Tuy thực trạng của nền kinh tế Trung Quốc còn khá nhiều vấn đề tồn tại ảnh hưởng tiêu cực tới hoạt động M&A nhưng các nhà kinh tế đã không thể phủ nhận những thành quả về M&A mà đất nước Trung Quốc đã đạt được trong suốt những năm qua. Để có một thị trường M&A phát triển như hiện nay, Trung Quốc đã phải trải qua nhiều giai đoạn cải cách, xây dựng và họ đã thành công. Những kinh nghiệm của Trung Quốc trong hoạt động M&A là một bài học quý đối với những nước cũng đang trên đà phát triển như Việt Nam. Sau đây, tác giả sẽ phân tích kinh nghiệm M&A của Trung Quốc trên từng khía cạnh là các yếu tố chính trong nền kinh tế thúc đẩy hoạt đông M&A phát triển.
Có thể bạn quan tâm!
- Năm Thương Vụ M&a Lớn Nhất Tại Trung Quốc Năm 2008.
- Một Số Vấn Đề Hạn Chế Về Hoạt Động M&a Tại Việt Nam.
- Một Số Phương Pháp Đinh Giá Cơ Bản Được Sử Dụng Trong M&a
- Kinh nghiệm M&A của Trung Quốc và bài học cho Việt Nam - 14
- Kinh nghiệm M&A của Trung Quốc và bài học cho Việt Nam - 15
Xem toàn bộ 122 trang tài liệu này.
2.1. Cải cách kinh tế tại Trung Quốc
Cải cách kinh tế tại Trung Quốc bắt đầu từ những năm 1970. Có thể khẳng định rằng động lực đầu tiên và cơ bản cho thị trường M&A phát triển tại Trung Quốc bắt đầu từ sự thay đổi môi trường kinh tế- chính trị từ những năm đó và buộc chính phủ Trung Quốc phải cải cách. Cho đến hiện nay, hơn 30 năm cải cách của Trung Quốc thực sự đã đem lại sự thay đổi lớn trong môi trường kinh tế- chính trị- xã hội Trung Quốc. Đặc biệt là sau năm 1993 đã có một bước ngoặt lớn trong hệ tư tưởng chính trị của Trung Quốc đó là: chính phủ Trung Quốc đề ra mục tiêu hướng nền kinh tế Trung Quốc trở thành “nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa”. Kể từ đó, có sự thay đổi lớn trong những giá trị của những quy định bất thành văn, những tiêu chuẩn, cách nhìn nhận, hệ thống pháp luật và những quy tắc.
Cho đến những năm gần đây, dưới những điều luật mới, nền kinh tế được điều chỉnh và định hình lại. Ví dụ như hệ thống hợp tác xã nông nghiệp đã được thay thế bằng hệ thống cho phép tư nhân tự quản lý và chịu trách nhiệm với phần ruộng của mình. Trong lĩnh vực công nghiệp, thành công lớn nhất của chính phủ Trung Quốc đó là: sự mạnh dạn trong việc đưa ra các cải cách tạo điều kiện cho sự phát triển của các doanh nghiệp tư nhân cùng với những biện pháp giảm dần số lượng các doanh nghiệp nhà nước. Bên cạnh đó, Trung Quốc còn đưa ra các chính sách nhằm tích cực thu hút vốn đầu tư nước ngoài nhằm xây dựng nền kinh tế với tốc độ nhanh hơn dựa một phần vào nguồn vốn nước ngoài cùng với những nội lực trong nước. Có thể nói, sau hàng chục năm cải cách, đất nước Trung Quốc đã thành công, từ một nền kinh tế tập trung, Trung Quốc đang dần trở thành một nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự điều tiết của chính phủ và trở thành một trong những nền kinh tế lớn của thế giới.
Với một môi trường thể chế kinh tê-chính trị-xã hội được cải cách và phát triển nhanh chóng, hoạt động M&A tại Trung Quốc đã có một nền móng vững chắc để phát triển từ những năm 1980, và cho đến nay, thị trường M&A càng có nhiều cơ hội hơn để phát triển. Đây là một bài học quan trọng cho Việt Nam về thị trường M&A nói riêng và cho cả nền kinh tế Việt Nam nói chung.
2.2. Cổ phần hóa các doanh nghiệp SOE.
Có thể nói một trong những điểm mấu chốt của cuộc cách mạng kinh tế tại Trung Quốc đó chính là chính sách cổ phần hóa các SOE. Vấn dề khó khăn nhất của chính phủ Trung Quốc trong nhiều năm cải cách đó chính là làm thế nào để hướng các SOE theo nền kinh tế định hướng thị trường, trở thành doanh nghiệp kinh doanh theo đuổi lợi nhuân và góp phần vào tăng sản lượng đầu ra cho nền kinh tế. Với định hướng như vậy về SOE, chính phủ Trung Quốc đã thực hiện nhiều biện pháp để vực các SOE dậy như:
- Từ những năm 1980, chính phủ Trung Quốc đã tiến hành sáp nhập nhiều SOE đang trên bờ phá sản với các SOE đang làm ăn hiệu quả, chính sách này dã phát huy hiệu quả, các SOE được sáp nhập lại với nhau đững vững được hơn trong nền kinh tế. Đây chính là một trong những mầm mống đầu tiên của hoạt động M&A tại Trung Quốc.
- Từ những năm 1985, chính phủ Trung Quốc đã yêu cầu các SOE tiến hành cổ phần hóa. Chính sách cổ phần hóa này là một bước đột phá trong quá trình cải tổ SOE cũng như tạo điều kiện cho hoạt động M&A phát triển. Các SOE nhỏ và vừa, chính phủ khuyến khích tiến hành tham gia họat động mua lại và sáp nhập, đối với các SOE lớn trong các lĩnh vực trọng điểm, chính phủ Trung Quốc cho phép hoạt động mua bán cổ phần nhưng nắm phần lớn cổ phần. Hiện nay, số cổ phần nhà nước nắm giữ trong các doanh nghiệp SOE là 40%. Việc nắm giữ cồ phần như vậy nhằm đảm bảo an ninh kinh tế quốc gia và nhằm kiểm soát định hướng thị trường.
- Năm 1993, Chính phủ Trung Quốc yêu cầu các SOE phải thay đổi hệ thống kế toán tài chính của mình sau cho phù hợp hơn với hệ thống kế toàn thế giới. Điều này giúp cho việc kinh doanh làm ăn của các SOE trở nên minh bạch hơn. Với một hệ thống kế toán minh bạch hơn, hoạt động M&A sẽ có thể diễn ra suôn sê hơn khi có một nhà đầu tư nước ngoài hay trong nước có ý định mua một số cổ phần của các SOE.
Trên đây là một số biện pháp nổi bật nhất của chính phủ Trung Quốc nhằm cải tổ các SOE, từ đó, tạo động lực cho hoạt động M&A phát triển. Tuy nhiên bài học đáng chủ ý ở đây là: không giống như Nga, một đất nước cũng đã trải qua rất nhiều cuộc cải cách kinh tế, Trung Quốc cũng tiến hành cải cách nhưng với chiến
lược khác. Chính phủ Nga chọn phương thức cải cách kinh tế nhanh, tức một bước chuyển đổi sang một chế độ khác và xóa bỏ những thể chế cũ, điều này đã gây một cú sốc lớn cho nền kinh tế nước Nga. Với Trung Quốc, chính phủ Trung Quốc đã đưa ra chiến lược cải cách từ từ. Trong quá trình cải cách SOE, họ đã liên kết sự phát triển của nền kinh tế với sự tái cơ cấu các SOE. Trong quá trình tái cớ cấu từ từ, chính phủ Trung Quốc có thể xác định được mục tiêu rõ ràng hơn đó là: thiết lập một nền kinh tế định hướng thị trường, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, thúc đẩy thị trường M&A. Nhưng vấn đề mấu chốt trong quá trình tái cơ cấu SOE chính là chính phủ Trung Quốc khuyến khích và tạo điều kiện cho các SOE bị mua lại hoặc sáp nhập với các tổ chức khác, các doanh nghiệp tư nhân và các FIE. Với hướng chiến lược như vậy, chính phủ Trung Quốc đã tránh cho nền kinh tế Trung Quốc cú sốc như nền kinh tế Nga, đồng thời có thời gian để đưa các SOE dần làm quen với nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, một điểm bất lợi của chiến lược này đó là quá trình cải tổ các SOE của chính phủ Trung Quốc không bắt kịp được bằng tốc độ “xói mòn” bên trong của các SOE. Tuy nhiên theo các nhà kinh tế, quá trình tái cơ cấu các SOE nói riêng và cải cách nền kinh tế nói chung của Trung Quốc đã đạt một bước tiến nhiều hơn so với các nước khác như Nga và nhiều nước phương tây Châu Âu khác.
2.3. Thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Trong những năm vừa qua, chính phủ Trung Quốc đã đưa ra nhiều chính sách nhằm thu hút nguồn vốn FDI. Có thể nói nguồn vốn FDI đóng vai trò rất quan trọng đối với những nước đang có nền kinh tế phát triển. Nguồn vốn FDI là một trong những động lực quan trọng giúp các nước nước đang phát triển có thể tiến bộ và hòa nhập vào nền kinh tế thị trường nhanh hơn. Tại Trung Quốc, trong suốt những năm vừa quan, do chính phủ Trung Quốc với mục đích thu hút vốn đầu tư nước ngoài, nên các doanh nghiệp FIE luôn đuợc hưởng ưu đãi hơn so với các doanh nghiệp nội địa. Để thu hút được nhiều luồng vốn FDI, chính phủ Trung Quốc đã tiến hành nhiều cuộc cách mạng trong chính sách, và đây cũng là một trong những bài học quý báu cho Việt Nam.
- Tại Trung Quốc, các doanh nghiệp FIE tồn tại dưới bốn hình thức cơ bản: Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh nước ngoài (Foreign joint ventures), doanh nghiệp hợp tác nước ngoài (Foreign Cooperatives) và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FIE). Về hành lang pháp lý cho hoạt động FDI, chính phủ Trung Quốc đưa ra bốn bộ luật điều chỉnh tương ứng với mỗi hình thức đầu tư trên cùng với nhiều văn bản pháp lý hướng dẫn cụ thể cho các nhà đầu tư nước ngoài (Bộ luật điều chỉnh doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, Bộ luật điều chỉnh doanh nghiệp liên doanh nước ngoài, Bộ luật điều chỉnh doanh nghiệp doanh nghiệp Trung Quốc hợp tác với nước ngoài và Bộ luật điều chỉnh doanh nghiệp cổ phần FIE). Đến năm 2002, khi Trung Quốc gia nhập WTO, Trung Quốc điều chỉnh lại văn bản hướng dẫn về đầu tư nước ngoài - Guiding Directory on Industries open to Foreign Investment, chia danh mục đầu tư thành bốn loại: khuyến khích, cho phép, hạn chế và cấm. Trong những văn bản pháp luật điều chỉnh FDI của Trung Quốc, các nhà đầu tư nước ngoài luôn được hưởng ưu đãi về nhiểu mặt hơn so với các doanh nghiệp Trung Quốc. Hơn nữa, với một hành lang pháp lý đồng bộ cho FDI như trên, các nhà đầu tư nước ngoài có thể yên tâm khi trút nguồn vốn của mình vào một đất nước rộng lớn như Trung Quốc.
- Bản thân chính phủ Trung Quốc đưa ra nhiều phương thức “marketing” cho đất nước mình. Đất nước Trung Quốc có lợi thế hơn nước ta ở nhiều mặt như về diện tích, dân số, nền kinh tế, tài nguyên thiên nhiên…tuy nhiên, với những chính sách quảng bá hình ảnh Trung Quốc ra thế giới, đất nước Trung Quốc đã thu hút được sự chú ý lớn từ các nhà đầu tư trên khắp thế giới. Đây là một bài học quý mà chính phủ Việt Nam đã và đang vận dụng. Chính nhờ những đường lối chính sách như trên, hiện nay Trung Quốc là một trong những tiêu điểm của các nhà đâu tư nước ngoài.
Khi nền kinh tế phát triển với lượng FDI dồi dào, điều này sẽ là một trong những động lực quan trọng để thúc đẩy thị trường M&A. Sự phát triển của hoạt động M&A là do nhu cầu phát triển của các doanh nghiệp nhằm thực hiện những chiến lược kinh doanh mới. M&A giúp các doanh nghiệp Trung Quốc thu hút được nhiều hơn nguồn vốn quốc tể để phát triển, đồng thời giúp cho các nhà đầu tư nước
ngoài nhanh chóng có một vị trí tại thị trường Trung Quốc. Chính vì thế mà trong những năm gần đây tại Trung Quốc, M&A nổi lên như một hình thức đầu tư mới và chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng lượng vốn FDI.
3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CỤ THỂ NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG M&A TẠI VIỆT NAM.
3.1. Đối với Nhà nước và các bộ ngành liên quan.
3.1.1. Đảm bảo môi trường kinh tế-chính trị-xã hội ổn định.
Một môi trường kinh tế- chính trị - xã hội ổn đinh sẽ là tiền đề cho sự phát triển của các doanh nghiệp. Trong đó, môi trường chính trị có ảnh hưởng lớn dến hoạt động của doanh nghiệp. Chỉ một sự thay đổi nhỏ trong môi trường chính trị cũng sẽ gây những ảnh hưởng hoặc tích cực hoặc tiêu cực tợi sự phát triển của tất cả các doanh nghiệp trong quốc gia đó. Một môi trường pháp lý đồng bộ, lành mạnh sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, từ đó tạo nên một môi trường kinh tế cạnh tranh lành mạnh, đảm bảo tính công bằng cho mọi cá nhân trong xã hội. Một môi trường chính trị ổn đinh cũng sẽ là nền tảng cho một xã hội phát triển vững mạnh. Như vậy, có thể khẳng định rằng, mức độ hoàn thiện, sự thay đổi và thực thi pháp luật trong nền kinh tế có ảnh hưởng lớn đến việc hoạch định , thực hiện chiến lược kinh doanh của các công ty, từ đó ảnh hưởng đến sự phảt triển của nền kinh tế quốc gia.
Trong thời gian vừa qua, môi trường kinh tế vĩ mô của Việt Nam chưa thực sự ổn định, nền kinh tế phát triển ở mức thấp, khung thể chế đảm bảo cho hoạt động của các thành phần kinh tế chưa đồng bộ. Các chủ thể kinh tế còn manh mún, văn hóa kinh doanh vẫn giữ những nét làm việc ở thế bị động, chưa thực sự hòa nhập được vào một nền kinh tế công nghiệp. Tuy nhiên, từ năm 2007, Việt Nam đã gia nhập WTO và bắt đầu thực hiện những chính sách mở cửa dần nền kinh tế nước nhà, quá trình hội nhập này đã và đang trở thành động lực lớn để đẩy mạnh quá trình thay đổi môi trường kinh tế vĩ mô ở Việt Nam.
3.1.2. Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường tạo nhu cầu M&A.
Thị trường mua lại và sáp nhập tại Việt Nam đang trở thành một thị trường tiềm năng, với mức phát triển không nhỏ, trên dưới 30-40%/năm. Hiện tại, ở Việt
Nam có khoảng 6000 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, 170 000 doanh nghiệp trong nước, 5000 doanh nghiệp nhà nước, 15000 hợp tác xã , vì vậy Việt Nam cần hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường để nhu cầu M&A của các doanh nghiệp ngày càng tăng. Ngoài ra, cần tạo ra nhu cầu nội tại của thị trường, trong môi trường kinh doanh đó phải có sự cạnh tranh cao giữa các doanh nghiệp. Đó chính là động lực để doanh nghiệp vươn lên, phát triển cả chiều sâu, chiều rộng, và đương nhiên khi đó sẽ có doanh nghiệp tồn tại, phát triển, có doanh nghiệp bị phá sản, thôn tính... Tất yếu, môi trường đó sẽ hình thành nhu cầu mua, bán, sáp nhập, liên doanh, liên kết giữa các doanh nghiệp để lớn mạnh hơn, phát triển hơn và hỗ trợ cho nhau tốt hơn.
3.1.3. Xây dựng khung pháp lý hoàn chỉnh
Hoạt động M&A có tác dộng hai chiều đối với môi trường kinh doanh. Tác động thứ nhất, đối với các công ty đang lâm vào tình trạng kinh doanh khó khăn, nó có thể tham gia các thương vụ M&A nhằm thu được các lợi thế trong kinh doanh như tăng cường cơ sở vật chất, thay đổi hướng chiến lược kinh doanh, có được hỗ trợ tài chính…từ đó có thể tránh được nguy cơ phá sản và dần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tác động thứ hai, thường được coi là tác động tiêu cực của M&A, đó là trong nhiều trường hợp sự sáp nhập của nhiều công ty với nhau sẽ làm giảm tính cạnh tranh trên thị trường trong một lĩnh vực cụ thể. Điều này có ảnh hưởng không chỉ tới các doanh nghiệp khác mà còn ảnh hưởng trực tiếp đén vấn đề lao động của người dân, vấn đề an ninh kinh tế quốc gia và kéo theo nhiều nguy cơ khác. Do đó, việc xây dựng một khuôn khổ pháp lý vững chắc cho hoạt động M&A tại Việt Nam, đặc biệt là trong những năm gần đây khi thị trường M&A ngày càng phát triển, là một việc làm hết sức cấp bách và cần thiết.
Một khuôn khổ pháp lý cho hoạt động M&A cần phải được thiết kế để không chỉ làm hạn chế các tác động xấu những cũng tạo điều kiện cho các tác động tốt của M&A đem lại. Trong hoàn cảnh cụ thê rnhư hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam nói chung đang phải đối mặt với hai vấn đề lớn sau: