Trắc Nghiệm Trực Tiếp Số Dư (Khảo Sát Chi Tiết Số Dư)

hữu của đơn vị.

6.3.2. Trắc nghiệm trực tiếp số dư (khảo sát chi tiết số dư)

Khảo sát chi tiết số dư là quá trình quan trọng nhất trong quá trình kiểm toán nội bộ TSCĐ. Mục tiêu của khảo sát chi tiết số dư là thu nhập thêm bằng chứng cần thiết để xác định số dư cuối kì của khoản mục.

Trọng tâm khảo sát số dư TSCĐ là kiểm tra:

- Các nghiệp vụ tăng TSCĐ.

- Các nghiệp vụ giảm TSCĐ.

- Số dư các tài khoản TSCĐ.

- Chi phí khấu hao TSCĐ.

- Tài khoản hao mòn TSCĐ.

a. Kiểm tra các nghiệp vụ TSCĐ

Các nghiệp vụ tăng TSCĐ trong năm kiểm toán: đối với mỗi doanh nghiệp số tiền đầu tư, mua sắm, thuê TSCĐ trong một năm thường rất lớn. Vì vậy, việc ghi sổ và cộng sổ các nghiệp vụ tăng TSCĐ ảnh hưởng trực tiếp đến tính chính xác trên báo cáo tài chính.

Các mục tiêu kiểm toán và các khảo sát chi tiết số dư các tài khoản TSCĐ trong quan hệ với các nghiệp vụ tăng TSCĐ được trình bày trong bảng 6.3.

Bảng 6.3. Mục tiêu kiểm toán và các khảo sát chi tiết số dư TSCĐ


Mục tiêu kiểm toán

Các khảo sát chi tiết số dư tài

sản cố định

Chú ý

1

2

3

Các nghiệp vụ tăng TSCĐ

- So sánh số phát sinh tăng

- Kiểm toán viên

trong năm đều được ghi chép

TSCĐ với tổng số nguyên giá

phải có những

hợp lí (tính hợp lí chung)

TSCĐ tăng của năm trước.

hiểu biết đầy đủ


- Đánh giá các khoản tăng

và sâu sắc công


TSCĐ (đặc biệt là các nghiệp

việc sản xuất


vụ có giá trị lớn) có hợp lí với

kinh doanh của


công việc kinh doanh của doanh

doanh nghiệp.


nghiệp hay không.



- Đánh giá tổng các khoản mua



vào, đầu tư, tiếp nhận… có



nhận xét biến động về kinh



doanh và các điều kiện kinh tế.


Nguyên giá TSCĐ được tính

- Kiểm tra hóa đơn của người

- Cân nhắc vững

toán và ghi số đúng đắn (tính

bán và các chứng từ gốc liên

các nguyên tắc,

giá)

quan đến tăng TSCĐ (biên bản

quy định hiện


giao nhận TSCĐ, hợp đồng…)

hành về đánh


- Kiểm tra các điều khoản của

giá TSCĐ.


hợp đồng thuê tài chính liên

- Các cuộc khảo


quan đến xác định nguyên giá

sát này cần được


TSCĐ đi thuê.

cân nhắc tùy


- Đối chiếu từng trường hợp

thuộc và mức


tăng với sổ chi tiết TSCĐ.

rủi ro kiểm soát



của khoản mục



TSCĐ trong báo



cáo tài chính.

Các trường hợp tăng TSCĐ

- Kiểm tra các hóa đơn của


đều có thật (tính hiện thực)

người bán, các biên bản giao


nhận TSCĐ, biên bản giao nhận


vốn, bản quyết toán công trình


đầu tư xây dựng cơ bản, biên


bản liên doanh liên kết…


- Kiểm kê cụ thể các TSCĐ hữu

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 220 trang tài liệu này.

Kiểm toán tài chính - 21

hình.

- Kiểm tra quá trình mua sắm, chi phí để hình thành TSCĐ.


Các trường hợp tăng TSCĐ

đều được ghi chép đầy đủ (tính đầy đủ)

- Xem xét các hóa đơn của

người bán, các chứng từ tăng TSCĐ, các chi phí sửa chữa TSCĐ để phát hiện các trường hợp quên ghi sổ TSCĐ hoặc ghi TSCĐ thành chi phí sản xuất kinh doanh.

- Kiểm tra lại các hợp đồng thuê TSCĐ.

Đây là một

trong những mục tiêu quan trọng nhất của kiểm soát TSCĐ.

Các TSCĐ thể hiện trên bảng

cân đối kế toán đều thuộc sở hữu hoặc thuộc quyền kiểm soát, sử dụng lâu dài của đơn vị (quyền và nghĩa vụ)

- Kiểm tra các hóa đơn của

người bán và các chứng từ khác về tăng TSCĐ.

- Kiểm tra các điều khoản của hợp đồng thuê tài chính.

- Xem xét các TSCĐ có được hình thành bằng tiền của doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có phải bỏ chi phí ra để mua TSCĐ đó hay không.

- Khi cần chú ý

nhiều đến máy móc thiết bị sản xuất.

- Cần kiểm tra thường xuyên đối với đất đai, nhà xưởng chủ yếu và TSCĐ vô hình

Các nghiệp vụ tăng TSCĐ

đều được tính toán đúng (chính xác máy móc)

- Cộng bảng liệt kê mua sắm,

đầu tư, cấp phát…

- Đối chiếu số tổng cộng trong sổ cái tổng hợp.

Mức độ và

phạm vi kiểm tra phụ thuộc vào tính hiệu lực của hệ thống KSNB.

Các trường hợp tăng TSCĐ

được ghi chép theo đúng sự phân loại TSCĐ (phân loại và trình bày)

Các trường hợp tăng TSCĐ được ghi sổ đúng kì (tính kịp thời)

- Kiểm tra các chứng từ tăng

TSCĐ và các bút toán trong sổ kế toán căn cứ vào các quy định hạch toán của hệ thống kế toán hiện hành.

- Kiểm tra các nghiệp vụ tăng TSCĐ vào gần ngày lập báo cáo kế toán để kiểm tra việc ghi sổ có đúng kì không.

Mục tiêu này

được kết hợp chặt chẽ với việc ghi sổ đầy đủ các trường hợp tăng TSCĐ và cách tính giá TSCĐ. Chú ý thời gian ghi sổ



tài sản cố định.


Kiểm toán các nghiệp vụ tăng TSCĐ trong kì, kiểm toán viên cần chú trọng và những TSCĐ hình thành thông qua quá trình đầu tư xây dựng cơ bản: Các nghiệp vụ này thường phức tạp, liên quan đến nhiều loại chi phí như chi phí nguyên vật liệu, nhân công… mà việc hạch toán thường có nhiều điểm nghi ngờ. Đối với TSCĐ hình thành qua mua sắm, kiểm toán viên xem xét việc tính giá và ghi sổ TSCĐ. Cuộc khảo sát thông dụng nhất để kiểm tra việc mua sắm TSCĐ là xem xét các chứng từ phê duyệt mua, hợp đồng TSCĐ. Kiểm toán viên so sánh số tiền ghi trên hóa đơn của người bán, người vận chuyển lắp đặt, các khoản thuế và phí… với số liệu phản ánh nguyên giá TSCĐ ghi trên sổ kế toán, kiểm tra quá trình ghi sổ TSCĐ. Ngoài ra, kiểm toán viên còn quan tâm tới việc hạch toán các chi phí cải tạo nâng cấp TSCĐ làm tăng nguyên giá TSCĐ. Trong nhiều trường hợp doanh nghiệp đã hạch toán chi phí này vào chi phí kinh doanh trong kì để làm giảm lợi nhuận, trốn thuế lợi tức.

b. Kiểm tra các nghiệp vụ giảm TSCĐ

Khi kiểm toán các nghiệp vụ giảm TSCĐ, có thể lập hoặc sử dụng bảng kê các nghiệp vụ giảm TSCĐ. Sau đó, sẽ cộng chỉ tiêu giá trị của bảng và đối chiếu các số liệu trên bảng kê với các nghiệp vụ giảm TSCĐ trong sổ kế toán, xem xét mức trích khấu hao từng TSCĐ và khấu hao lũy kế, trên cơ sở đó tính giá trị còn lại của TSCĐ. Đồng thời, kiểm toán viên còn xem xét chứng từ thanh lí, nhượng bán TSCĐ, việc ghi sổ chi phí và thu nhập của quá trình này.

Đối với các nghiệp vụ giảm TSCĐ chưa ghi sổ hoặc ghi sổ không đúng, có thể phát hiện ra bằng cách áp dụng các thủ tục kiểm tra thông dụng sau.

- Xem xét mối quan hệ giữa biến động TSCĐ với doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó có thể phát hiện khả năng có TSCĐ đã thanh lí, nhượng bán, điều chuyển nhưng vẫn được ghi trên sổ.

- Tính toán lại những thu nhập và chi phí của nghiệp vụ thanh lí, nhượng bán để thấy được những điểm bất hợp lí trong quan hệ này.

- Phân tích chỉ tiêu giá trị hao mòn lũy kế để xem tính đúng đắn của việc ghi chép các nghiệp vụ tăng và giảm TSCĐ.

- So sánh mức khấu hao lũy kế và chi phí liên quan đến việc giảm TSCĐ trong các sổ kế toán chi tiết.

- Xem xét trình độ bổ sung TSCĐ, quá trình sử dụng TSCĐ để tính toán mức hao mòn của từng loại tài sản.

c. Kiểm tra số dư các tài khoản TSCĐ

Với số dư đầu kì, nếu khoản mục TSCĐ đã được kiểm toán năm trước hoặc khẳng định là chính xác thì không phải kiểm tra. Trong trường hợp ngược lại, kiểm toán viên phải chia số dư đầu kì thành các bộ phận nhỏ chi tiết ứng với từng loại tài

sản cố định và đối chiếu sổ chi tiết với sổ tổng hợp để xem xét tính chính xác của các số dư.

Với số dư cuối kì, dựa trên cơ sở kết quả kiểm toán của số dư đầu kì và các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ trong kì để xác định, đồng thời cần kiểm tra đánh giá kết quả kiểm kê TSCĐ của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó chọn mẫu một vài TSCĐ ở các sổ chi tiết đều đối chiếu với TSCĐ trên thực tế.

d. Kiểm ra chi phí khấu hao TSCĐ thường bao gồm các công vệc chủ yếu sau:

- Xét bảng chi phí khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp trong đó xét duyệt của các cấp có thẩm quyền.

- Đối chiếu trích khấu hao thực tế đăng kí trên.

- Xem xét việc phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ cho các bộ phận trong doanh nghiệp.

- Kiểm tra các hạch toán khấu hao TSCĐ theo chế độ quy định và việc ghi chép chúng trên các sổ chi tiết.

- Đối với các trường hợp nâng cao TSCĐ dẫn tới thay đổi mức tính khấu hao, cần đi sâu xem xét thay đổi tương ứng của mức trừ khấu hao.

Tương tự, mọi trường hợp thay đổi mức khấu hao của doanh nghiệp phải được xem xét cụ thể việc xin duyệt khấu hao mới.

e. Kiểm tra tài khoản hao mòn TSCĐ: cần tập trung kiểm tra số khấu hao lũy kế bằng cách phân tích số dư TK 214 thành các bộ phận chi tiết của từng loại tài sản. Với sổ tổng hợp, cần xem xét tính toán chính xác số dư cuối kì.

f. Kiểm tra chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thường bao gồm những công việc chủ yếu sau:

- Kiểm tra tính đầy đủ và tính chính xác của việc tập hợp chi phí sửa chữa lớn có chú ý đến việc phát sinh chi phí sửa chữa lớn “khống”.

- Đối với nguồn chi phí sửa chữa lớn cần xem xét hai trường hợp sau: sửa chữa lớn theo kế hoạch và sửa chữa lớn ngoài kế hoạch.

Khi tiến hành sửa chữa theo kế hoạch, doanh nghiệp thường trích trước chi phí này. Kiểm toán viên phải xem xét mức trích trước chi phí này. Kiểm toán viên phải xem xét mức trích trước chi phí sửa chữa lớn vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kì của doanh nghiệp đối chiếu với mức phê duyệt hoặc đăng kí.

Đối với sửa chữa lớn ngoài kế hoạch, doanh nghiệp phải tiến hành phân bổ chi phí đã chi ra cho sửa chữa lớn vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kì. KTV phải xem xét tính hợp lí của mức phân bổ và ảnh hưởng của nó đến kết quả sản xuất kinh doanh trong kì.

- Xem xét việc quyết toán chi phí sửa chữa lớn theo chế độ quy định, kiểm tra việc hạch toán chi phí sửa chữa lớn đơn thuần và chi phí sửa chữa lớn nâng cấp TSCĐ.

6.4. Đặc điểm kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn

Các khoản đầu tư dài hạn sẽ được lưu lại trong thời gian hơn một năm. Do vậy, trong các cuộc kiểm toán hàng năm, mức nguyên giá không cần phải kiểm tra lại. Tuy nhiên, để đảm bảo các khoản đầu tư dài hạn được mua trong giai đoạn trước vẫn chưa được thanh lí nhưng không được vào sổ một cách đúng đắn thì phải kiểm tra sự tồn tại của các khoản đầu tư quan trọng tại thời điểm ghi trong Bảng cân đối. Khi doanh nghiệp thực tế có các cổ phiếu, trái phiếu, các khoản đầu tư dài hạn thì kiểm toán viên phải kiểm tra thực tế các chứng khoán đó. Khi các khoản đầu tư được một bên thứ ba độc lập với doanh nghiệp nắm giữ thì phải kiểm tra sự tồn tại của chúng bằng cách lấy xác nhận bên thứ ba.

Các khoản đầu tư dài hạn quan trọng thường được ghi trong biên bản họp quan trọng của doanh nghiệp do các khoản đầu tư đó không được coi là các hoạt động thông thường của doanh nghiệp. Tài liệu về các chứng nhận cổ phiếu, hoặc hợp đồng liên doanh phải nằm trong hồ sơ doanh nghiệp.

Đối với các khoản đầu dài hạn bằng hình thức góp vốn liên doanh thì báo cáo tài chính đã kiểm toán của liên doanh phải được sử dụng để tính toán lại thu nhập hoặc chi phí cho liên doanh trong năm của doanh nghiệp.

Việc cần thiết tạo ra một khoản dự phòng giảm giá các khoản đầu tư dài hạn phải được kiểm toán viên xem xét một cách cụ thể với các khoản đầu tư dài hạn quan trọng. Bằng chứng về việc cần thiết đó có thể được thu thập bằng cách tham khảo các báo cáo tài chính đã kiểm toán của bên liên quan đến cổ phiếu được mua trên thị trường chứng khoán và giá của trái phiếu cho đến thời điểm ghi trong bảng cân đối hoặc việc định giá các bất động sản đối với các tài sản tương tự.

CÂU HỎI ÔN TẬP

Câu 1. Khi kiểm toán Báo cáo tài chính kết thúc ngày 31.12.N của công ty Hòa An, Kiểm toán viên phát hiện các sai phạm sau đây:

1. Mua một tài sản cố định vào tháng 2.N dùng cho hoạt động của câu lạc bộ bóng chuyền của Công ty trị giá 330.000.000 đồng (thuế suất thuế GTGT 10%) chưa thanh toán cho nhà cung cấp. Công ty chưa ghi sổ nghiệp vụ này. Tỉ lệ khấu hao 20%.

2. Trong năm công ty thanh lí một tài sản cố định trong quản lí doanh nghiệp, số phế liệu thu hồi được có giá trị là 200.000 đồng đem nhập kho. Kế toán đã ghi giảm chi phí quản lí doanh nghiệp.

3. Trong năm do chế độ kế toán tài chính thay đổi về tiêu chuẩn đối với tài sản cố định nên một số tài sản cố định của Công ty không đủ tiêu chuẩn và chuyển thành công cụ dụng cụ: Thiết bị sản xuất: nguyên giá 280.000.000 đồng, hao mòn lũy kế 180.000.000 đồng, theo qui định phần còn lại phân bổ hết vào chi phí trong kì. Tuy nhiên, công ty không phản ánh tình hình trên trong sổ kế toán.

4. Qua quan sát kiểm kê, kiểm toán viên phát hiện thiếu một tài sản cố định ở bộ phận sản xuất chưa rò nguyên nhân, hiện đang điều tra và chờ xử lí. Trước đó, công ty chưa biết việc này. Nguyên giá tài sản cố định này là 350.000.000 đồng, đã hao mòn 150.000.000 đồng. Tỷ lệ khấu hao 10%.

5. Công ty đã thuê một thiết bị sản xuất trong 10 tháng từ 01/7 đến 01/12 với tổng giá thuê phải trả trong suốt thời gian thuê là 550.000.000 đồng (thuế GTGT 10%). Công ty đã trả hết số tiền thuê bằng tiền gửi ngân hàng. Kế toán công ty đã phân bổ hết số tiền vào chi phí sản xuất của năm N.

6. Công ty mua một máy phát điện cho bộ phận bán hàng trị giá 200.000.000 đồng chưa có thuế GTGT. Theo các chuyên gia thì máy phát điện có thời hạn sử dụng 2 năm. Công ty bắt đầu mua từ tháng 6/N. Công ty coi máy phát điện như công cụ nhỏ và phân bổ hết một lần vào chi phí bán hàng năm N. Số tiền mua máy phát điện chưa trả cho người cung cấp.

Yêu cầu:

1. Nêu ảnh hưởng đến báo cáo tài chính của các nghiệp vụ kinh tế.

2. Nêu thủ tục kiểm toán và bút toán điều chỉnh.

Câu 2. Tại công ty TNHH Hoàn Cầu, kiểm toán viên An phát hiện một số vấn đề trong quá trình kiểm toán về tài sản cố định như sau: (đơn vị tính: đồng)

1. Doanh nghiệp tiến hành thanh lí một xe ôtô đã khấu hao hết, nguyên giá 500.000.000. Kế toán đã phản ánh tăng chi phí khác phần nguyên giá tài sản cố định.

2. Ngày 1/11/N, công trình sửa chữa phân xưởng sản xuất hoàn thành, tổng chi phí là 60.000.000 (chưa thuế GTGT 10%). Doanh nghiệp dự kiến phân bổ chi phí trong 3 tháng. Chi phí đã được thanh toán toàn bộ bằng tiền gửi ngân hàng. Kế toán đã

hạch toán toàn bộ chi phí sửa chữa vào chi phí quản lí doanh nghiệp. Sản phẩm sản xuất tháng 11 và 12/N đã hoàn thành nhập kho.

3. Ngày 3/11/N, đơn vị nhận thầu hoàn thành công trình nâng cấp khu văn phòng giá trị 840.000.000 (chưa thuế GTGT 10%). Nguyên giá trước khi nâng cấp là 3.600.000.000 (ước tính sử dụng 20 năm, đã sử dụng được 14 năm). Sau nâng cấp dự tính dùng thêm được 4 năm nữa. Kế toán đã hạch toán chi phí nâng cấp vào chi phí trả trước dài hạn và phân bổ cho 4 năm.

4. Ngày 5/11/N, doanh nghiệp mua trả góp một dây chuyền sản xuất. Giá bán trả ngay 1.200.000.000 (chưa thuế GTGT 10%), lãi mua trả góp 300.000.000. Tỷ lệ khấu hao 10%/năm. Doanh nghiệp đã thanh toán lần đầu 520.000.000, còn lại trả dần trong 2 năm. Kế toán phản ánh vào nguyên giá tài sản cố định theo giá mua trả góp chưa có thuế GTGT và trích khấu hao tài sản cố định. Số sản phẩm sản xuất trong năm N đã hoàn thành và bán toàn bộ.

5. Ngày 7/11/N, doanh nghiệp hoàn thành công trình sửa chữa lớn phục hồi hư hỏng cửa hàng, tổng giá trị 336.000.000 (chưa thuế GTGT 10%). Dự kiến số chi phí này được phân bổ vào chi phí trong 24 tháng. Kế toán đã hạch toán tăng nguyên giá và trích khấu hao tài sản cố định.

6. Do áp dụng không nhất quán phương pháp trích khấu hao tài sản cố định nên làm tăng chi phí sản xuất chung 50.000.000. Số sản phẩm sản xuất trong năm hoàn thành 1/2 nhập kho, còn lại đang sản xuất dở dang.

7. Ngày 1/12/N, doanh nghiệp mua 10 bộ bàn ghế văn phòng trị giá 16.000.000 (chưa thuế GTGT 10%), đã thanh toán hết bằng tiền mặt, dự kiến phân bổ 50%. Kế toán đã hạch toán tăng tài sản cố định và trích khấu hao.

8. Ngày 7/12/N, doanh nghiệp đưa vào sử dụng nhà văn phòng mới xây dựng đã hoàn thành. Giá trị theo các biên bản nghiệm thu giữa các bên là 1.700.000.000, giá trị dự toán 1.750.000.000. Toàn bộ giá trị xây dựng đang theo dòi trên tài khoản chi phí xây dựng cơ bản dở dang là 1.680.000.000. Tài sản cố định dự kiến được khấu hao trong 20 năm. Công trình chưa được quyết toán. Doanh nghiệp chưa ghi nhận tài sản cố định và chưa trích khấu hao.

9. Một tài sản cố định dùng trong hoạt động quản lí doanh nghiệp đã hết thời hạn sử dụng nhưng vẫn được tiếp tục trích khấu hao làm chi phí quản lí doanh nghiệp tăng 100.000.000.

10. Qua quan sát kiểm kê, kiểm toán viên phát hiện thiếu một thiết bị quản lí ở cửa hàng, nguyên nhân do phòng kế toán quên chưa ghi sổ. Tài sản cố định có nguyên giá 24.000.000, tỷ lệ khấu hao 10%, được đưa vào sử dụng từ 1/11/N. (HĐGTGT ngày 28/10/N, thuế GTGT 10%). Chưa thanh toán tiền cho người bán.

Yêu cầu:

Xem tất cả 220 trang.

Ngày đăng: 29/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí